Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Osorkon III”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}} |
n clean up, replaced: [[File: → [[Tập tin: using AWB |
||
Dòng 16:
| nebty = '''Setibtawy'''<br>''Trung tâm của hai vùng đất''<br><hiero>Q1-X1:F34-N19</hiero>
}}
[[
'''Usermaatre Setepenamun Osorkon III Si-Ese''' là một pharaon thuộc [[Vương triều thứ Hai Mươi Ba của Ai Cập|Vương triều thứ 23]] trong lịch sử [[Ai Cập cổ đại]]. Osorkon III được chứng thực rõ ràng trong biên niên sử của ông, bao gồm những văn tự ghi lại những hoạt động của ông khi còn là hoàng tử, được khắc trên Cánh cổng Bubastite tại [[Đền Karnak|Karnak]]<ref>Ricardo Augusto Caminos (1958). ''[https://books.google.com.vn/books?id=IWDaLe8BgH8C&pg=PP1&lpg=PP1&dq=Caminos,+Ricardo+Augusto+(1958).+The+Chronicle+of+Prince+Osorkon.+Roma:+Pontificium+Institutum+Biblicum&source=bl&ots=HyVdDukJay&sig=z1GxPIVUz78jKVw6WJHC_8Wpgi0&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjNyI The Chronicle of Prince Osorkon]''. Roma: Pontificium Institutum Biblicum [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-8876532375|978-8876532375]]</ref>.
Dòng 22:
Osorkon III là con của pharaon [[Takelot II]] và hoàng hậu Karomama II, chị em ruột với Takelot II. Ông có một người em ruột là Bakenptah, dựa trên một văn bản có đánh dấu năm thứ 39 của [[Shoshenq III]]. Osorkon có 2 bà vợ: chính cung Karoadjet và thứ phi Tentsai<ref>Kitchen (1996), sđd, tr.309</ref>. Các người con:
* Công chúa '''[[Shepenupet I]]''', người con duy nhất của hoàng hậu Karoadjet, được phong "Vợ của thần [[Amun]]" và "Chúa tể của hai vùng đất"<ref>László Török: ''The Kingdom of Kush: Handbook of the Napatan-Meroitic Civilization'', tr.148 ISBN 90-04-10448-8
*
* '''[[Rudamun]]''', con của thứ phi Tentsai, kế vị Takelot III.
|