Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dzungaria”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}}
n Sửa tham số accessdate cũ...
 
Dòng 12:
|title=Junggar Basin
|publisher=Encyclopedia Britannica
|accessdateaccess-date = ngày 13 tháng 2 năm 2008}}
</ref>. Chỉ có một khoảng cách ở vùng núi phía bắc cho phép các khối không khí ẩm ướt để cung cấp đủ độ ẩm cho các vùng đất lưu vực đủ để duy trì bán sa mạc hơn là trở thành một sa mạc thực sự giống như hầu hết bồn địa Tarim, và cho phép một lớp mỏng của thảm thực vật phát triển. Điều này là đủ để duy trì số lượng lạc đà hoang dã, chuột nhảy, và các loài hoang dã khác<ref name=nationalgeo>{{chú thích web
|author=
Dòng 19:
|title=Junggar Basin semi-desert (PA1317)
|publisher=National Geographic
|accessdateaccess-date = ngày 13 tháng 2 năm 2008}}
</ref>.
 
Dòng 28:
|title=Geochemistry of oils from the Junggar Basin, Northwest China
|publisher=AAPG Bulletin, GeoScience World
|accessdateaccess-date = ngày 13 tháng 2 năm 2008}}
</ref>. [[Sa mạc Gurbantunggut]], là sa mạc lớn thứ hai Trung Quốc, là trung tâm của bồn địa.<ref>{{chú thích web
|author=
Dòng 35:
|title=Junggar Basin semi-desert (PA1317)
|publisher=World Wildlife Organization
|accessdateaccess-date = ngày 13 tháng 2 năm 2008}}
</ref>. [[Hồ Aibi]] là trung tâm hứng nước của bồn địa. Khí hậu lạnh của Siberi gần đó ảnh hưởng đến khí hậu của bồn địa Dzungaria, làm cho nhiệt độ lạnh hơn, thấp đến -20&nbsp;°C và cung cấp lượng mưa nhiều hơn, khác nhau, dao động từ 76–250&nbsp;mm, so với các lưu vực ấm hơn, khô hơn ở phía nam. Dòng chảy từ các ngọn núi xung quanh thành lưu vực cung cấp nước cho các hồ. Các môi trường sống phong phú về sinh thái bao gồm đồng cỏ, vùng đầm lầy, và các con sông. Tuy nhiên hầu hết đất hiện nay được sử dụng cho nông nghiệp<ref name=nationalgeo/>.