Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Oxycheilinus unifasciatus”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Task 6: Làm đẹp bản mẫu |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{
{{Bảng phân loại
| name = ''Oxycheilinus unifasciatus''
Dòng 22:
== Từ nguyên ==
Từ định danh ''unifasciatus'' trong [[tiếng Latinh]] có nghĩa là "có một dải sọc", hàm ý đề cập đến dải trắng bao quanh cuống đuôi của loài này.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.etyfish.org/labriformes2|tựa đề=Order
== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
''O. unifasciatus'' có phạm vi phân bố rộng khắp Tây và Trung [[Thái Bình Dương]], nhưng thưa thớt ở Đông [[Ấn Độ Dương]]. Từ [[quần đảo Cocos (Keeling)]] và [[đảo Giáng Sinh]] ([[Úc]]), loài này xuất hiện ở bờ biển [[Tây Úc]]
Ở [[Việt Nam]], loài này được ghi nhận tại [[vịnh Nha Trang]] ([[Khánh Hòa]]),<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Nguyễn Hữu Phụng|year=2002|title=Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam|url=http://113.160.249.209:8080/dspace/bitstream/123456789/19496/1/03-10-NguyenHuuPhung_275-308.pdf|journal=Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002"|pages=275-308}}</ref> bờ biển [[Ninh Thuận]],<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Mai Xuân Đạt|author2=Nguyễn Văn Long|author3=Phan Thị Kim Hồng|year=2020|title=Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận|url=https://aquadocs.org/bitstream/handle/1834/41486/Mai%20Xuan%20Dat%20-%20Reef%20fish.pdf?sequence=1&isAllowed=y|journal=Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển|volume=20|issue=4A|pages=125–139|doi=10.15625/1859-3097/15656|issn=1859-3097}}</ref> đảo đá ngoài khơi [[Bình Thuận]],<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Mai Xuân Đạt|year=2019|title=Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận|url=https://vjs.ac.vn/index.php/jmst/article/view/14590/103810383748|journal=Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển|volume=19|issue=4A|pages=259–271|doi=10.15625/1859-3097/19/4A/14590|issn=1859-3097}}</ref> đảo [[Lý Sơn]] ([[Quảng Ngãi]]),<ref>{{chú thích tạp chí|authors=Nguyễn Văn Long|year=2016|title=Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi|url=http://113.160.249.209:8080/dspace/bitstream/123456789/19657/1/12-NguyenVanLong-trang111-125.pdf|journal=Tuyển tập Nghiên Cứu Biển|volume=22|pages=111–125}}</ref> cũng như tại [[quần đảo Hoàng Sa]].
''O. unifasciatus'' sống gần các [[rạn san hô viền bờ]] và [[rạn san hô]] trong các [[đầm phá]] ở độ sâu đến 161 m<ref name="IUCN" />.▼
▲''O. unifasciatus'' sống gần các [[rạn san hô viền bờ]] và [[rạn san hô]] trong các [[đầm phá]] ở độ sâu đến 161 m.<ref name="IUCN" />
== Mô tả ==
''O. unifasciatus'' có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 46
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 12.<ref name="
== Sinh thái học ==
Thức ăn của ''O. unifasciatus'' là các loài [[giáp xác]] và cá nhỏ
== Tham khảo ==
{{tham khảo|
{{Taxonbar}}
Hàng 49 ⟶ 51:
[[Thể loại:Cá Indonesia]]
[[Thể loại:Cá Philippines]]
[[Thể loại:Cá Papua New Guinea]]▼
[[Thể loại:Cá Đài Loan]]
[[Thể loại:Cá Nhật Bản]]
[[Thể loại:Cá Úc]]
[[Thể loại:Cá châu Đại Dương]]
▲[[Thể loại:Cá Papua New Guinea]]
[[Thể loại:Cá Hawaii]]▼
[[Thể loại:Cá Palau]]
[[Thể loại:Cá Nouvelle-Calédonie]]
[[Thể loại:Cá Fiji]]
[[Thể loại:Cá Tonga]]
▲[[Thể loại:Cá Hawaii]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1877]]
|