Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dascyllus aruanus”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa tham số accessdate cũ... |
cập nhật |
||
Dòng 1:
{{
{{Bảng phân loại
| name = ''Dascyllus aruanus''
| image =
| image_size = 250px
| image_caption =
| regnum = [[Animalia]]
| phylum = [[Chordata]]
| classis = [[Actinopterygii]]
{{Taxobox_norank_entry | taxon = [[Ovalentaria]]}}
| familia = [[Pomacentridae]]
| genus = ''[[Dascyllus]]''
| species = '''''D. aruanus'''''
| binomial = ''Dascyllus aruanus''
| binomial_authority = ([[Carl Linnaeus|Linnaeus]], 1758)
}}
'''''Dascyllus aruanus''''',
== Từ nguyên ==
Từ định danh ''aruanus'' được đặt theo tên gọi của [[quần đảo Aru]] ([[Indonesia]]) (hậu tố ''anus'' trong [[tiếng Latinh]] có nghĩa là "thuộc về"), là nơi mà [[mẫu định danh]] được thu thập (nhưng không có [[mẫu vật]] nào còn tồn tại).<ref>{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/pomacentridae/|tựa đề=Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae|tác giả=Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara|năm=2021|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database|ngày truy cập=2022-01-20}}</ref>
==
Ban đầu, ''D. aruanus'' được cho là có phân bố rộng khắp khu vực [[Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương]], nhưng [[Quần thể (sinh học)|quần thể]] ở [[Ấn Độ Dương]] đã được xác định là của [[loài chị em]] với nó, ''[[Dascyllus abudafur]]'' (trước đây là [[danh pháp đồng nghĩa]] của ''D. aruanus'').
Từ phía đông và bắc của [[eo biển Lombok]], phạm vi của ''D. aruanus'' trải dài về phía đông đến [[quần đảo Line]], [[quần đảo Marquises]] và [[quần đảo Tuamotu]], ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam [[Nhật Bản]], giới hạn phía nam đến [[Úc]] (bao gồm [[rạn san hô Great Barrier]]) và [[Nouvelle-Calédonie]]; trong khi đó, từ [[eo biển Lombok]] trải dài về phía tây là vùng phân bố của ''D. abudafur''.<ref name="borsa">{{Chú thích tạp chí|last=Borsa|first=Philippe|last2=Sembiring|first2=Andrianus|last3=Fauvelot|first3=Cécile|last4=Chen|first4=Wei-Jen|year=2014|title=Resurrection of Indian Ocean humbug damselfish, ''Dascyllus abudafur'' (Forsskål) from synonymy with its Pacific Ocean sibling, ''Dascyllus aruanus'' (L.)|url=|journal=Comptes Rendus Biologies|volume=337|issue=12|pages=709–716|doi=10.1016/j.crvi.2014.09.001|issn=1631-0691}}</ref>
''D. aruanus'' sống trên các [[rạn san hô viền bờ]] và trong [[đầm phá]] ở độ sâu đến ít nhất là 20 m, thường được tìm thấy gần các bụi [[san hô]] phân nhánh.<ref name="Fishbase">{{FishBase species|Dascyllus|aruanus}}</ref>
== Mô tả ==
[[Tập tin:Pocillopora meandrina y Dascyllus.jpg|nhỏ|Một nhóm ''D. aruanus'' xung quanh san hô ''[[Pocillopora meandrina]]'']]
Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở ''D. aruanus'' là 10 cm. ''D. aruanus'' có màu trắng với ba dải sọc đen: dải thứ nhất ở đầu và băng qua mắt, dải thứ hai nằm giữa thân và kéo dài xuống vây bụng, còn dải cuối cùng nằm sát thân sau và từ vây lưng mềm băng xuống vây hậu môn. Ở trán, ngay giữa hai mắt có một đốm trắng nổi bật. Nửa ngoài của [[vây lưng]] (trừ phía sau trong suốt), phần lớn vây hậu môn và [[vây bụng]] có màu đen. Cuống đuôi trắng, trong mờ ở toàn bộ vây đuôi; vây đuôi lõm vào trong tạo thành hai thùy.
[[Kiểu hình]] của ''D. aruanus'' cũng khá giống với loài chị em thứ hai của nó, ''[[Dascyllus melanurus]]'', nhưng đuôi của ''D. melanurus'' có màu đen nổi bật ở nửa ngoài, và một loài cá thia khác trong họ là ''[[Amblypomacentrus tricinctus]]'', nhưng ''A. tricinctus'' có [[vây bụng]] màu trắng.
Số
== Sinh thái học ==
Thức ăn của ''D. aruanus'' là [[tảo]] và [[động vật phù du]]. Chúng thường sống tập trung thành đàn. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc [[Trứng (sinh học)|trứng]]; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.<ref name="Fishbase" /> Một cá thể [[Lai (sinh học)|lai]] tạp giao giữa ''D. aruanus'' và ''[[Dascyllus reticulatus]]'' đã được phát hiện tại [[rạn san hô Great Barrier]].<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Johansen|first=J. L.|last2=He|first2=S.|last3=Frank|first3=G.|last4=Pappas|first4=M. K.|last5=Berumen|first5=M. L.|last6=Hoey|first6=A. S.|year=2017|title=Hybridization between damselfishes ''Dascyllus aruanus'' and ''D. reticulatus'' on the Great Barrier Reef|url=|journal=Coral Reefs|volume=36|issue=3|pages=717–717|doi=10.1007/s00338-017-1563-z|issn=1432-0975}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|last=He|first=Song|last2=Johansen|first2=Jacob L.|last3=Hoey|first3=Andrew S.|last4=Pappas|first4=Melissa K.|last5=Berumen|first5=Michael L.|year=2019|title=Molecular confirmation of hybridization between ''Dascyllus reticulatus'' × ''Dascyllus aruanus'' from the Great Barrier Reef|url=|journal=Marine Biodiversity|volume=49|issue=1|pages=395–404|doi=10.1007/s12526-017-0819-8|issn=1867-1624}}</ref>
==
{{Tham khảo|3}}▼
{{Taxonbar}}
▲{{Tham khảo}}
[[Thể loại:Dascyllus|A]]
[[Thể loại:Cá Thái Bình Dương]]
[[Thể loại:Cá Nhật Bản]]
[[Thể loại:Cá Đài Loan]]
[[Thể loại:Cá Việt Nam]]
[[Thể loại:Cá Malaysia]]
[[Thể loại:Cá Indonesia]]
[[Thể loại:Cá Philippines]]
[[Thể loại:Cá Úc]]
[[Thể loại:Cá châu Đại Dương]]
[[Thể loại:Cá Papua New Guinea]]
[[Thể loại:Cá Nouvelle-Calédonie]]
[[Thể loại:Cá Fiji]]
[[Thể loại:Động vật Liên bang Micronesia]]
[[Thể loại:Động vật Polynésie thuộc Pháp]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1758]]
[[Thể loại:Nhóm loài do Carl Linnaeus đặt tên]]
|