Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bản mẫu:Thử”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Thay cả nội dung bằng “<noinclude><!--Xin để yên dòng-->{{Đầu bản mẫu thử}}<!--này--> <!-- BẮT ĐẦU CHỖ THỬ DƯỚI ĐÂY --></noinclude>”
Thẻ: Thay thế nội dung Lùi lại thủ công
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Người dùng mới sửa bản mẫu
Dòng 1:
Giáo sư Triết học, Nhà giáo Nhân dân Ngô Thành Dương (24 tháng 9 năm 1922 - 6 tháng 7 năm 2016)
<noinclude><!--Xin để yên dòng-->{{Đầu bản mẫu thử}}<!--này-->
 
<!-- BẮT ĐẦU CHỖ THỬ DƯỚI ĐÂY --></noinclude>
==Tiểu sử==
Giáo sư Ngô Thành Dương, tên thật là Đinh Văn Ngọ, sinh ngày 24 tháng 9 năm 1922 tại thôn Tự Đông, xã Hàn Thượng, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương (nay là phường Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương).
 
Tháng 11 năm 1945 đến tháng 12 năm 1945, ông tham gia Việt Minh, trở thành cán bộ cách mạng hoạt động bí mật. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến năm 1948, làm công tác dân vận ở Vĩnh Yên, Nam Định, Hưng Yên.
 
Tháng 11 năm 1946, ông được kết nạp vào Đảng Lao động Việt Nam (tức Đảng Cộng sản Việt Nam).
 
Từ tháng 9 năm 1949 đến tháng 8 năm 1951, ông là Ủy viên Ban Huấn luyện Liên khu ủy 3.
 
Từ tháng 9 năm 1951 đến tháng 8 năm 1952, ông là Tỉnh ủy viên Đảng lao động Việt Nam tỉnh Nam Định, phụ trách Trưởng ty thông tin tuyên truyền.
 
Năm 1953, ông học ở Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương ở Việt Bắc.
 
Từ tháng 7 năm 1953 đến tháng 12 năm 1956, ông là cán bộ giáo vụ Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương.
 
Từ tháng 1 năm 1957 đến tháng 8 năm 1960, ông được cử đi học Trường Đảng cao cấp trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô.
 
Từ tháng 9 năm 1960 đến tháng 4 năm 1974, ông là Phó trưởng khoa, Khoa Triết học, Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc.
Từ tháng 5 năm 1974 đến năm 1991, ông là Trưởng khoa, Khoa Triết học, Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc (Tức Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chính Minh hiện nay).
 
Ông nghỉ hưu năm 1991.
 
Ông mất hồi 2 giờ 20 phút ngày 6 tháng 7 năm 2016, tức ngày 3 tháng 6 năm Bính Thân, hưởng thọ 95 tuổi.
 
Ông được Nhà nước phong tặng học hàm Giáo sư Triết học năm 1984 và tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân; được công nhận là cán bộ lão thành cách mạng.
 
Ông cũng được Nhà nước tặng Huân chương độc lập hạng Nhì, Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng Nhì, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất, Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng. Nhà nước CHDCND Lào tặng huân chương It Xa La hạng Nhì.
 
==Các công trình nghiên cứu khoa học==
 
Chủ biên công trình sách giáo khoa bộ môn Triết học Mác Lê-nin năm 1965.
 
Tham gia biên soạn Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1999).
 
Đồng tác giả cuốn sách Một số vấn đề của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003)
 
 
Viết và xuất bản nhiều cuốn sách:
 
- Một số khía cạnh về Phép biện chứng duy vật (Nhà xuất bản Sách giáo khoa Mác – Lê-nin, 1986)
 
- Các Mác và Chủ nghĩa nhân đạo (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003)
 
- Giới thiệu một số tác phẩm kinh điển của C. Mác và Ph. Ăng-ghen (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, 2004)
 
- Phép Biện chứng duy vật và công cuộc đổi mới ở Việt nam (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, 2007)
 
Biên dịch một số tác phẩm nước ngoài:
 
- Nguyên lý Lôgic biện chứng (Nhà xuất bản Sự thật, 1960)
 
- C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Cuộc đời và hoạt động, Tập 5, 6, 7 (Nhà xuất bản Sự thật, 1979)