Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ung thư tuyến tiền liệt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm uk:Рак простати
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Sửa ar:سرطان البروستات; sửa cách trình bày
Dòng 23:
Vấn đề tuổi tác và sức khỏe cơ bản của người đàn ông, mức độ di căn, hình dạng khối u dưới kính hiển vi, và đáp ứng của bệnh ung thư với các điều trị ban đầu rất quan trọng trong việc tiên lượng bệnh. Quyết định có hay không điều trị ung thư tuyến tiền liệt cục bộ (khối u được chứa trong tuyến tiền liệt) với mục đích chữa bệnh là sự đánh đổi của bệnh nhân giữa lợi ích được mong đợi và những ảnh hưởng có hại về thời hạn tồn tại và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
 
== Tổng quan ==
{{See also|Tuyến tiền liệt}}
[[ImageTập tin:Prostatelead.jpg|right|thumb]]
[[Tuyến tiền liệt]] là một phần của [[hệ sinh dục nam]] có nhiệm vụ sản xuất và lưu trữ [[tinh dịch]]. Ở nam giới trưởng thành, tuyến tiền liệt điển hình dài khoảng 3cm và nặng khoảng 20gr.<ref>{{Cite book| last=Aumüller| first=G.| title=Prostate Gland and Seminal Vesicles| publisher=Springer-Verlag| location=Berlin-Heidelberg| year=1979}}</ref> Nó nằm trong [[khung chậu]], dưới [[bàng quang]] và trước [[trực tràng]]. Tuyến tiền liệt bao quanh một phần của [[niệu đạo]] là ống dẫn [[nước tiểu]] từ bàng quang trong quá trình [[tiểu tiện]] và tinh dịch trong quá trình [[xuất tinh]].<ref>{{Cite book| last=Moore| first=K.| coauthors=Dalley, A.| title=Clinically Oriented Anatomy| publisher=Lippincott Williams & Wilkins| location=Baltimore, Maryland| year=1999| isbn=0683061321}}</ref> Do vị trí của nó, cho nên các bệnh về tuyến tiền liệt thường ảnh hưởng đến việc đi tiểu, xuất tinh, hiếm khi ảnh hưởng đến [[đại tiện]]. Tuyến tiền liệt có nhiều tuyến nhỏ sản xuất khoảng 20% chất lỏng tạo thành [[tinh dịch]].<ref>{{Cite book| last=Steive| first=H.| chapter=''Männliche Genitalorgane''| title=''Handbuch der mikroskopischen Anatomie des Menschen.'' Vol. VII Part 2| pages=1–399| location=Berlin| publisher=Springer| year=1930}}</ref> Trong bệnh ung thư tuyến tiền liệt, các tế bào của các tuyến tiền liệt biến đổi thành [[tế bào]] [[ung thư]]. Các tuyến tiền liệt cần các [[kích thích tố nam]] được gọi chung là [[androgen]] để có thể hoạt động. Androgen bao gồm; [[testosterone]] được sản xuất trong [[tinh hoàn]], [[dehydroepiandrosterone]] được sản xuất tại các [[tuyến thượng thận]], và [[DHT|dihydrotestosterone]] được chuyển đổi từ testosterone trong chính tuyến tiền liệt. Androgen cũng là tác nhân ảnh hưởng về các đặc điểm giới tính thứ cấp như [[râu]] và cơ bắp.
 
== Phân loại ==
Một phần quan trọng của việc đánh giá bệnh ung thư tuyến tiền liệt là xác định các giai đoạn của bệnh, hoặc xác định ung thư đã di căn bao xa. Biết được giai đoạn sẽ giúp xác định chẩn đoán và rất hữu ích khi lựa chọn phương pháp điều trị. Phổ biến nhất là hệ thống phân loại TNM (viết tắt của các từ khối u/hạch/di căn ''tumor/nodes/metastasis'') gồm 4 giai đoạn . Các thông tin của hệ thống này bao gồm kích thước của khối u, số lượng [[hạch bạch huyết]] có liên quan, và sự hiện diện của bất kỳ di căn nào khác.<ref>{{Cite web|url=http://www.guardian.co.uk/lifeandstyle/besttreatments/prostate-cancer-how-far-has-your-cancer-spread-the-tnm-system |title= Prostate cancer: How far has your cancer spread? The TNM system|author=BMJ Group |date=8 December 2009 |work= |publisher=[[Guardian.co.uk]] |accessdate=9 August 2010}}</ref>
 
Dòng 35:
Sau khi làm sinh thiết tuyến tiền liệt, một nhà nghiên cứu [[bệnh học]] sẽ xem xét các mẫu dưới [[kính hiển vi]]. Nếu có sự hiện diện của ung thư , nhà nghiên cứu bệnh học sẽ báo cáo tình trạng cấp độ của khối u. Cấp độ này cho biết có bao nhiêu tế bào khối u khác nhau từ các mô tuyến tiền liệt bình thường và cho biết khối u có khả năng phát triển nhanh như thế nào . Hệ thống Gleason được sử dụng để chia cấp độ các khối u tuyến tiền liệt từ 2 cho đến 10. Chia giai đoạn theo kiểu Whitmore-Jewett là một phương pháp khác đôi khi cũng được sử dụng.
 
== Các dấu hiệu và triệu chứng ==
 
Ung thư tuyến tiền liệt thời kỳ đầu thường không có triệu chứng. Nó thường được chuẩn đoán khi nhận thấy PSA cao trong một lần khám bệnh định kỳ.
Dòng 45:
Ung thư tuyến tiền liệt ở các giai đoạn sau có thể di căn sang các bộ phận khác của cơ thể và gây ra nhiều triệu chứng khác. Các triệu chứng thường gặp nhất là đau xương, thường ở các [[Cột sống|đốt sống]] (xương cột sống), [[xương chậu]], hay [[xương sườn]]. Ung thư còn di căn vào các xương khác, thường là phần gần đầu của [[xương đùi]]. Ung thư tuyến tiền liệt di căn vào [[cột sống]] cũng có thể đè lên [[tủy sống]] gây ra yếu [[chân]] và [[đại tiện]], [[tiểu tiện]] không tự chủ.<ref>{{Cite journal| last=van der Cruijsen-Koeter| first=IW| coauthors=Vis AN, Roobol MJ, Wildhagen MF, de Koning HJ, van der Kwast TH, Schroder FH| title=Comparison of screen detected and clinically diagnosed prostate cancer in the European randomized study of screening for prostate cancer, section rotterdam| journal=Urol| year=2005| month=July| volume=174| issue=1| pages=121–5| pmid=15947595| doi=10.1097/01.ju.0000162061.40533.0f}}</ref>
 
== Nguyên nhân ==
Vẫn chưa biết chính xác các nguyên nhân cụ thể gây nên bệnh ung thư tuyến tiền liệt,<ref>{{Cite journal|author=Hsing AW, Chokkalingam AP |title=Prostate cancer epidemiology |journal=Frontiers in Bioscience |volume=11 |pages=1388–413 |year=2006 |pmid=16368524 |doi=10.2741/1891}}</ref> tuy nhiên các yếu tố nguy cơ chính là vấn đề tuổi tác và tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh. Ung thư tuyến tiền liệt rất hiếm gặp ở đàn ông trẻ hơn 45 tuổi, nhưng càng về già thì tỉ lệ mắc bệnh càng tăng. Độ tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán là 70,<ref>{{Cite journal| last=Hankey| first=BF| coauthors=Feuer EJ, Clegg LX, Hayes RB, Legler JM, Prorok PC, Ries LA, Merrill RM, Kaplan RS| title=Cancer surveillance series: interpreting trends in prostate cancer—part I: Evidence of the effects of screening in recent prostate cancer incidence, mortality, and survival rates| journal=J Natl Cancer Inst| year=1999| month=June 16| volume=91| issue=12| pages=1017–24| pmid=10379964| doi=10.1093/jnci/91.12.1017}}</ref> tuy nhiên nhiều người đàn ông không bao giờ biết họ có bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Nghiên cứu [[khám nghiệm tử thi]] của một số đàn ông [[Trung Quốc]], [[Đức]], [[Israel]], [[Jamaica]], [[Thụy Điển]], và [[Uganda]] bị chết vì các nguyên nhân khác thì đồng thời phát hiện thấy bệnh ung thư tuyến tiền liệt trong 30% các xác chết nam ở tuổi 50, và 80% trong độ tuổi 70.<ref>{{Cite journal| last=Breslow| first=N| coauthors=Chan CW, Dhom G, Drury RA, Franks LM, Gellei B, Lee YS, Lundberg S, Sparke B, Sternby NH, Tulinius H.| title=Latent carcinoma of prostate at autopsy in seven areas. The International Agency for Research on Cancer, Lyons, France| journal=Int J Cancer| year=1977| month=November 15| volume=20| issue=5| pages=680–8| pmid=924691| doi=10.1002/ijc.2910200506}}</ref> Nam giới trong những gia đình có lịch sử mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt mức độ 1 có nguy cơ mắc bệnh cao gấp đôi so với những người trong gia đình không có ai bị ung thư tuyến tiền liệt.<ref>{{Cite journal|author=Zeegers MP|last2=Jellema|first2=A|last3=Ostrer|first3=H |title=Empiric risk of prostate carcinoma for relatives of patients with prostate carcinoma: a meta-analysis |journal=Cancer |volume=97|issue=8 |pages=1894–903 |year=2003 |pmid=12673715|doi=10.1002/cncr.11262}}</ref> Một người nếu có anh hoặc em trai mắc bệnh thì có nguy cơ cao hơn là có cha mắc bệnh. Ở Hoa Kỳ năm 2005 ước tính có khoảng 230.000 trường hợp mắc bệnh mới phát hiện và 30.000 ca tử vong do ung thư tuyến tiền liệt.<ref>{{Cite journal| last=Jemal A| coauthors=Murray T, Ward E, Samuels A, Tiwari RC, Ghafoor A, Feuer EJ, Thun MJ| title=Cancer statistics, 2005| journal=CA Cancer J Clin| year=2005| month=Jan-February| volume=55| issue=1| pages=10–30| pmid=15661684| doi=10.3322/canjclin.55.1.10| first1=A}} Erratum in: CA Cancer J Clin. 2005 Jul-Aug;55(4):259</ref> Nam giới bị [[cao huyết áp]] sẽ có nhiều khả năng phát triển ung thư tuyến tiền liệt.<ref name="pmid19949849">{{Cite journal| author = Martin RM, Vatten L, Gunnell D, Romundstad P | title = Blood pressure and risk of prostate cancer: cohort Norway (CONOR) | journal = Cancer Causes Control | volume = 21 | issue = 3 | pages = 463–72 | year = 2010 | month = March | pmid = 19949849 | doi = 10.1007/s10552-009-9477-x}}</ref> Một nghiên cứu trong năm 2010 phát hiện ra tế bào đáy của tuyến tiền liệt là những nơi phổ biến nhất để bắt đầu cho những mầm mống của bệnh ung thư tuyến tiền liệt.<ref>{{Cite journal|doi=10.1126/science.1189992|author=Witte ON, ''et al.''|title=Growth Regulation of Hematopoietic and Epithelial Cancers and the Immune Response|journal=Science |volume=329 |issue=5991 |pages=568–571 |year=2010 |month=July | url=http://www.sciencemag.org/cgi/content/abstract/sci;329/5991/568?maxtoshow=&hits=10&RESULTFORMAT=&fulltext=prostate+cancer&searchid=1&FIRSTINDEX=|pmid=20671189|pmc=2917982}}</ref>
 
=== Di truyền ===
Sự liên đới với chủng tộc, gia đình và các biến thể [[gen]] cụ thể đã đưa ra vấn đề về ảnh hưởng của di truyền với nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Nam giới có mối quan hệ cấp độ 1<ref>Chia theo cấp độ quan hệ (degree of relationship), trong đó nếu có 50% gen giống nhau với các cá thể trong gia đình thì gọi là độ 1, như với cha mẹ, anh chị em, con cái.</ref> với một người mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt thì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gấp 2, và những người có tới 2 thân nhân quan hệ cấp độ 1 mắc bệnh thì có nguy cơ tăng gấp 5 so với những người không có tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh. Tại Hoa Kỳ, tỉ lệ đàn ông da đen mắc và chết vì bệnh ung thư tuyến tiền liệt cao hơn so với đàn ông gia trắng hoặc người gốc [[Tây Ban Nha]].<ref name="pmid9805030">{{Cite journal| author = Gallagher RP, Fleshner N | title = Prostate cancer: 3. Individual risk factors | journal = CMAJ | volume = 159 | issue = 7 | pages = 807–13 | year = 1998 | month = October | pmid = 9805030 | pmc = 1232741 | url = http://www.cmaj.ca/cgi/reprint/159/7/807.pdf }}</ref>
<ref name="pmid11238701">{{Cite journal| author = Hoffman RM, Gilliland FD, Eley JW, Harlan LC, Stephenson RA, Stanford JL, Albertson PC, Hamilton AS, Hunt WC, Potosky AL | title = Racial and ethnic differences in advanced-stage prostate cancer: the Prostate Cancer Outcomes Study | journal = J. Natl. Cancer Inst. | volume = 93 | issue = 5 | pages = 388–95 | year = 2001 | month = March | pmid = 11238701 | doi = 10.1093/jnci/93.5.388}}</ref> Những người đàn ông gốc Tây Ban Nha da trắng có tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư tuyến tiền liệt chỉ bằng 1/3 so với người Tây Ban Nha da màu. Nếu có anh, em trai hoặc bố bị ung thư tuyến tiền liệt, thì có nguy cơ mắc bệnh gấp đôi.<ref name="pmid2251225">{{Cite journal| author = Steinberg GD, Carter BS, Beaty TH, Childs B, Walsh PC | title = Family history and the risk of prostate cancer | journal = Prostate | volume = 17 | issue = 4 | pages = 337–47 | year = 1990 | pmid = 2251225 | doi = 10.1002/pros.2990170409}}</ref> Các nghiên cứu về cặp [[song sinh]] ở [[Scandinavia]] đã đưa ra nhận xét rằng 40% nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt có thể được giải thích bằng yếu tố [[di truyền]].<ref name="pmid10891514">{{Cite journal| author = Lichtenstein P, Holm NV, Verkasalo PK, Iliadou A, Kaprio J, Koskenvuo M, Pukkala E, Skytthe A, Hemminki K | title = Environmental and heritable factors in the causation of cancer--analyses of cohorts of twins from Sweden, Denmark, and Finland | journal = N. Engl. J. Med. | volume = 343 | issue = 2 | pages = 78–85 | year = 2000 | month = July | pmid = 10891514 | doi = 10.1056/NEJM200007133430201}}</ref>
Dòng 54:
Không có một gen duy nhất nào ảnh hưởng trực tiếp đến ung thư tuyến tiền liệt mà nó liên quan đến nhiều gen khác nhau. Đột biến trong [[gen ức chế khối u ở người]] BRCA1 và BRCA2 là yếu tố quan trọng gây nguy cơ cho [[ung thư buồng trứng]] và [[ung thư vú]] ở phụ nữ, cũng có liên quan đến bệnh ung thư tuyến tiền liệt.<ref name="pmid9145676">{{Cite journal| author = Struewing JP, Hartge P, Wacholder S, Baker SM, Berlin M, McAdams M, Timmerman MM, Brody LC, Tucker MA | title = The risk of cancer associated with specific mutations of BRCA1 and BRCA2 among Ashkenazi Jews | journal = N. Engl. J. Med. | volume = 336 | issue = 20 | pages = 1401–8 | year = 1997 | month = May | pmid = 9145676 | doi = 10.1056/NEJM199705153362001}}</ref> Các gen khác cũng liên quan như gen di truyền ung thư tuyến tiền liệt 1 (HPC1), các thụ thể androgen, và thụ thể vitamin D.<ref name="pmid9805030"/> Gen hợp nhất nhân tố phiên mã gia đình TMPRSS2-ETS, cụ thể là TMPRSS2-ERG hoặc TMPRSS2-ETV1/4, thúc đẩy quá trình tăng trưởng tế bào ung thư.<ref name="pmid19945666">{{Cite journal| author = Beuzeboc P, Soulié M, Richaud P, Salomon L, Staerman F, Peyromaure M, Mongiat-Artus P, Cornud F, Paparel P, Davin JL, Molinié V | title = [Fusion genes and prostate cancer. From discovery to prognosis and therapeutic perspectives] | language = French | journal = Prog. Urol. | volume = 19 | issue = 11 | pages = 819–24 | year = 2009 | month = December | pmid = 19945666 | doi = 10.1016/j.purol.2009.06.002}}</ref>
 
== Chú thích ==
{{reflist|colwidth=30em}}
 
== Liên kết ngoài ==
*[http://www.ungthutuyentienliet.com/ Thông tin về Ung thư tuyến tiền liệt]
*[http://www.dmoz.org/Health/Conditions_and_Diseases/Cancer/Genitourinary/Prostate/ Ung thư tuyến tiền liệt tại trang Open Directory Project]
 
[[Thể loại:Ung thư]]
 
{{Link FA|ca}}
{{Link FA|de}}
{{Link GA|ca}}
{{Link GA|fi}}
[[Thể loại:Ung thư]]
 
[[af:Prostaatkanker]]
[[ar:سرطان البروستاتاالبروستات]]
[[id:Kanker prostat]]
[[bn:প্রোস্টেট ক্যান্সার]]