Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nam nữ học chung”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 27:
</table>
 
==Nam nữ đồng giáo tại Trung Hoa Lục địa==
==Coeducation in mainland China==
Học viện giáo dục bậc cao nam nữ đồng giáo đầu tiên ở Trung Hoa là Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Kinh (南京高等師範學校) mà sau này đổi tên thành Đại học Công lập Đông Nam (國立東南大學) năm [[1928]] và [[Đại học Nam Kinh]] năm [[1949]]. Khoảng hàng ngàn năm tại Trung Hoa, giáo dục, nhất là giáo dục bậc cao, là ưu tiên cho nam. Trong thập niên 1910 các trường đại học nữ đã được thiết lập như Đại học nữ Kim Lăng (金陵女子大學) và Cao đẳng nữ Sư phạm Bắc Kinh (北京女子高等學校) nhưng nam nữ đồng giáo vẫn bị cấm đoán.
The first coeducational institution of higher learning in [[China]] was the Nanjing Higher Normal School which was renamed [[National Central University]] in [[1928]] and [[Nanjing University]] [[1949]]. For thousands of years in China, education, especially higher education, was the privilege of men. In the 1910s women's universities were established such as [[Ginling Women's University]] and [[Peking Girl's Higher Normal School]], but coeducation was still prohibited.
 
[[Đào Hạnh Tri]], người chủ trương đồng giáo dục của Trung Hoa đề nghị "Qui định kiểm tra dành cho phụ nữ" (規定女子旁聽法案) trong cuộc họp của Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Kinh (南京高等師範學校) được tổ chức vào ngày 7 tháng 12 năm 1919. Ông cũng đề nghị trường đại học tuyển nữ sinh viên. Ý tưởng này được chủ tịch [[Quách Bỉnh Văn]] (郭秉文), giám đốc khoa [[Lưu Bá Minh]] (劉伯明) , và các giáo sư danh tiếng như [[Lục Chí Di]] ủng hộ nhưng bị nhiều người nổi tiếng thời đó phản đối. Cuộc họp thông qua qui định và quyết định tuyển nữ sinh viên vào năm sau. Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Kinh ghi danh tám nữ sinh viên Trung Hoa đồng giáo dục năm 1920. Trong năm đó, [[Đại học Bắc Kinh]] cũng bắt đầu cho phép nữ sinh viên kiểm tra lớp học. Một trong các nữ sinh viên nổi bật nhất vào thời đó là [[Ngô Kiện Hùng]], sau này trở thành nhà vật lý chuyên về phóng xạ của Hoa Kỳ.
[[Tao Xingzhi]], the Chinese advocator of coeducation, proposed ''The Audit Law for Women Students'' (規定女子旁聽法案) on the meeting of Nanjing Higher Normal Institute held on December 7th, 1919. He also proposed for the university to recruit female students. The idea was supported by the president [[Guo Bingwen]], academic director [[Liu Boming]], and such famous professors as [[Lu Zhiwei]] and [[Yang Xingfo]], but opposed by many famous men of the time. The meeting passed the law and decided to recruit women students next year. Nanjing Higher Normal Institute enrolled eight coeducational Chinese women students in 1920. In the same year [[Peking University]] also began to allow women students to audit classes. One of the most notable female students of that time was [[Jianxiong Wu]].
 
Năm 1949, [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] ra đời. Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cung cấp cơ hội bình đẳng về giáo dục kể từ đó, và tất cả các trường học và đại học trở thành đồng giáo dục về giáo. Tuy nhiên, những năm vừa qua, nhiều trường học dành cho nữ và/hay đơn giới tính lại bắt đầu xuất hiện cho những nhu cầu huấn nghệ đặc biệt nhưng quyền bình đẳng giáo dục vẫn còn áp dụng cho tất cả công dân.
In 1949, the People's Republic of China was founded. The government of PRC has provided equal opportunities for education since then, and all schools and universities have become coeducational. In recent years, however, many female and/or single-sex schools have again emerged for special vocational training needs but equal rights for education still apply to all citizens.
 
==Nam nữ đồng giáo tại Hồng Kông==