Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Pripyat”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 17:
[[Image:Mazyr4.JPG|thumb|250px|Sông Pripyat tại Mazyr, Belarus]]
 
==ТечениеDòng chảy==
Chiều dài của con sông vào khoảng 775 cây số với quy mô của lưu vực vào khoảng 114,3 nghìn cây số vuông. Sông Pripyat bắt nguồn từ [[cao nguyên Volyn]], phía Tây Bắc [[Kovel]]. 204 cây số đầu tiên của nó nằm trong lãnh thổ của Ukraina, 500 cây số tiếp đó nó chảy qua phần lãnh thổ cực Nam của Belarus tại vùng thung lũng [[Polesia]], sau đó chạy vào vùng [[đầm lầy Pinsk]]. Đoạn cuối của dòng sông lại trở về miền Bắc Ukraina, kéo dài chừng vài dặm ở phía Nam [[Chernobyl]] và cuối cùng đổ vào [[hồ Kiev]].
 
Dòng 24:
Vào [[thập niên]] 1930, phần lớn khu vực đầm lầy Polesia đã bị cạn nước do việc xả nước của sông Pripyat.
 
==Chế độ cấp nước==
==Режим==
ПитаниеChế смешанноеđộ cấp nước của con sông này là hỗn hợp, сnhưng chủ yếu là преобладаниемtừ снеговогоtuyết. Lưu lượng nước tăng cao vào giai đoạn đầu của tháng Ba, đạt đến tối đa vào giữa tháng Tư và rút dần vào khoảng 3 tới 3 tháng rưỡi sau đó. Độ dâng có thể lên đến 2 mét ở phía trên,thượng nguồn; 3,5 mét ở phía đáy,trung lưu; cho tới chừng 5-7 mét ở phía hạ lưu, đi kèm với những trận lũ quy mô lớn. Mực nước thấp vào mùa hè-thu có thể bị gián đoạn bởi những trận mưa. Lưu lượng trung bình ở khu vực Mazyr là 370 [[mét khối]]/[[giây]], ở cửa sông là 430 mét khối/giây (với lưu lượng tối đa là 6000 mét khối/giây). Lưu lượng hàng năm là 14,5 kilômét khối. Thời gian đóng băng của dòng sông là từ giữa tháng 12 đến tháng Ba.
 
Сплав лесаđường thủy thả bè gỗ. СудоходнаTàu наthuyền có thể đi lại tới 591 кмkm tính từ cửa sông về phía отthượng устьяnguồn. Người dân hành nghề đánh bắt cá (các loài [[cá chép đỏ]], [[cá vền]], [[cá tráp]], [[cá chép]], [[cá chó]], [[cá pecca]], [[cá rutilut]], [[cá trê]], [[cá bống]]), trong cáclưu aovực sông dọcPripyat trêncũng sôngphát Pripyattriển nghề nuôi cá trong ao hồ. Trên dòng sông cũng có nhiều [[đảo]] và [[cù lao]].
 
==ПритокиPhụ lưu==
Một số [[phụ lưu]] chính: Horyn, Stokhid, Stir, Turiya, Ubort, Oh, Stviga (right), Vit, Ipa, Lan, Ptich, Sluch, Yaselda.
 
Điểm dân cư lớn nhất nằm ven dòng sông là thành phố [[Pinsk]] nằm ở vùng Tâytây Nam củanam Belarus. [[Mazyr]] cũng là một thành phố lớn với hơn 10 vạn dân sinh sống. NổiSự nổi tiếng buồn thảm hơn cả là [[Chernobyl, Ukraina|Chernobyl]] và thành phố cùng tên [[Pripyat, Ukraina|Pripyat]], nơicó được sau khi xảy ra thảm họa rò rỉ hạt nhân Chernobyl vào năm 1986.
 
Lưu vực của sông Pripyat hiện nay vẫn bị đe dọa bởi hàm lượng [[nuclide phóng xạ]] cao, nhất là tại [[vùng cấm Chernobyl]]. Nguồn nuclide phóng xạ hiện nay chủ yếu tập trung ở hồ Kiev. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng sự tẩy trừ lượng nuclide phóng xạ từ nước của sông Pripyat là lớn nhất so với các phương thức tẩy trừ khác từ khu vực cấm. Но делается многое для предотвращения попадания радиоактивных веществ в реку<ref name=prip>[http://www.chornobyl.in.ua/pripyat_river_ru.htm Река Припять в зоне отчуждения]</ref>.
 
LưuDo vựcvùng thu nước của sông Pripyat hiện nay vẫn bị đeô dọanhiễm bởi hàm lượngcác [[nuclide phóng xạ]] cao, nhất là tại [[vùng cấm Chernobyl]]. Nguồnnên nuclide phóng xạnguồn hiệnchính naychuyển chủdịch yếucác tậpnuclide trungphóng xạ vào hồ Kiev. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng sự tẩydịch trừ lượngchuyển nuclide phóng xạ từ nước của sông Pripyat là lớn nhất so với các phương thức tẩydịch trừchuyển khác từ(không khukhí, vựcnguồn cấm.gốc Ноkỹ делаетсяthuật, многоеnguồn дляgốc предотвращенияsinh попаданияvật) радиоактивныхra веществkhỏi вkhu рекуvực cấm<ref name=prip>[http://www.chornobyl.in.ua/pripyat_river_ru.htm Река Припять в зоне отчуждения]</ref>.
 
{{đang viết}}