Khác biệt giữa bản sửa đổi của “North Carolina (lớp thiết giáp hạm)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 142:
 
=== Động lực ===
Những chiếc trong lớp ''North Carolina'' được trang bị bốn [[turbine hơi nước]] hộp số General Electric và tám nồi hơi Babcock & Wilcox kiểu ba nồi đun tốc hành. Hệ thống động lực của con tàu tích hợp nhiều phát triển mới nhất của thiết bị turbine, bao gồm hộp số giảm tốc xoắn ốc kép và kỹ thuật hơi nước áp lực cao. Các nồi hơi của ''North Carolina'' cung cấp hơi nước với áp lực 4.000 kPa (575 psi) ở nhiệt độ 454°C (850°F).{{#tag:ref|Để so sánh, nồi hơi trang bị cho những tàu tuần dương hạng nặng mới nhất vào lúc đó chỉ cung cấp áp lực 2.070 kPa (300 psi) ở nhiệt độ 300°C (572°F).<ref name=Whitley291/>|group=N}} Để đáp ứng yêu cầu một tốc độ tối đa 50 km/h (27 knot), hệ thống động cơ ban đầu được thiết kế để cung cấp công suất 115.000 mã lực (85,8 mW), nhữngnhưng những kỹ thuật mới được áp dụng đã giúp tăng lên 121.000 mã lực (90,2 MW). Cho dù có sự gia tăng về công suất, tốc độ tối đa của các con tàu vẫn không đổi, vì những cải biến cho hệ thống động cơ chỉ được tích hợp sau này trong quá trình thiết kế; các turbine đã được trang bị không thể tận dụng ưu điểm hơi nước có áp lực và nhiệt độ cao hơn, nên mức độ hiệu suất không cao như tiềm năng vốn có. Khi chạy lùi, động cơ có thể cung cấp công suất 32.000 mã lực (23,9 MW).<ref name=GD65/><ref name=Whitley291>{{Harvnb|Whitley, ''Battleships of World War II'', trang |1998|p=291.}}</ref>
[[Tập tin:No.2 machinery space of USS North Carolina (BB-55) during construction.jpg|220px|nhỏ|trái|Phòng động cơ số 2 của chiếc ''North Carolina'' đang được chế tạo, nhìn từ mạn trái con tàu, ngày [[16 tháng 1]] năm [[1939]]; nồi hơi số 4 vừa mới được lắp đặt|alt=A cavernous steel room, with two large rectangular boilers inside; a number of men are working on the machines.]]
Hệ thống động cơ được chia thành bốn phòng động cơ, tất cả đều được bố trí dọc theo trục giữa; mỗi phòng chứa một turbine và hai nồi hơi, và không có sự ngăn cách nào giữa các nồi hơi và turbine. Điều này được thực hiện nhằm giới hạn nguy cơ lật úp nếu như con tàu chịu đựng ngập nước nặng trong các phòng động cơ. Các phòng động cơ có cách sắp xếp được bố trí luân phiên: phòng động cơ thứ nhất và thứ ba có turbine đặt bên mạn phải và các nồi hơi tương ứng bên mạn trái, và được đảo lại trong các phòng động cơ thứ hai và thứ tư. Phòng động cơ đầu tiên ở phía trước vận hành trục chân vịt ngoài bên mạn phải, turbine thứ hai dẫn động trục chân vịt ngoài bên mạn trái, turbine thứ ba dành cho chân vịt trong bên mạn phải, và turbine thứ tư vận hành trục chân vịt ngoài bên mạn trái. Cả bốn chân vịt đều có bốn cánh; hai chân vịt phía ngoài có đường kính 4,674 m (15 ft 4 in) trong khi cặp phía trong có đường kính 5,067 m (16 ft 7,5 in). Việc chuyển hướng con tàu được thựcđiều hiệnkhiển bởi một cặp bánh lái.<ref name="G&D65"GD65/><ref name=Whitley291/>
 
Vào lúc đưa vào hoạt động, các con tàu có tốc độ tối đa 51,8{{convert|28|kn|mph km/h (28 knot)}}; cho dù đến năm [[1945]], cùng với việc bổ sung các thiết bị như là vũ khí phòng không, tốc độ tối đa của chúng giảm còn 49{{convert|26,68|kn|mph km/h (26,8 knot)}}. Sự gia tăng tải trọng cũng làm giảm tầm xa hoạt động. Vào năm [[1941]], chúng có thể di chuyển 32.300 km (17.450 hải lý){{convert|17450|nmi|lk=in}} ở tốc độ đường trường 27,8{{convert|15|kn|mph km/h (15 knot)}}; vào năm [[1945]], tầm xa hoạt động giảm còn 30.200 km (16.320 hải lý){{convert|16320|nmi|abbr=on}}. Nếu di chuyển ở tốc độ 46,3{{convert|25|kn|mph km/h (25 knot)}}, tầm xa bị giảm đáng kể, chỉ còn 10.600 km (5.740 hải lý){{convert|5740|nmi|abbr=on}}.<ref name="G&D65"GD65/>
NăngĐiện lượng điệnnăng được cung cấp bởi tám máy phát điện, trong đó bốn chiếc là máy phát turbine được thiết kế riêng cho hải quân với công suất 1.250 kW mỗi chiếc, và bốn chiếc còn lại là máy phát diesel cung cấp 850 kW mỗi chiếc. Hai máy phát diesel khác nhỏ hơn mỗi chiếc có công suất 200 kW cung cấp nguồn năng lượng dự phòng khẩn cấp trong trường hợp hệ thống chính bị hư hỏng. Tổng công suất các máy phát điện, không kể máy phát dự phòng, là 8.400 kW dưới hình thức [[dòng điện xoay chiều]] điện áp 450 [[volt]].<ref name="G&D65"GD65/>
 
=== Vỏ giáp ===