Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chelyabinsk (tỉnh)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 54:
[[Tập tin:Map of Russia - Chelyabinsk Oblast (2008-03).svg|nhỏ|300px]]
'''Chelyabinsk Oblast''' ([[tiếng Nga]]: Челя́бинская о́бласть, Chelyabinskaya oblast) là một [[Chủ thể liên bang của Nga|chủ thể liên bang]] của [[Nga]] (một tỉnh) trong vùng [[núi Ural]], ở biên giới với [[châu Âu]] và [[châu Á]].<ref>http://www.investinrussia.biz/city/chelyabinsk-city/investing-chelyabinsk-city</ref><ref>http://www.rotobo.or.jp/events/forum/presentation/2-4-05Murzina.pdf</ref><ref>http://www.investinural.com/EN/Chelyabinsk.html</ref><ref>http://econom-chelreg.ru/files/ChelReginiPwC.pdf</ref>. Trung tâm hành chính là [[Chelyabinsk]]. Dân số: 3.603.339 (điều tra 2002), 3.623.732 (điều tra 1989), 3.476.217 người (2010)<ref name="2010Census">{{ru-pop-ref|2010Census}}</ref>.
==Dân tộc==
Theo điều tra dân số năm 2010, tỉnh có cơ cấu dân tộc như sau:<ref name="2010Census" />
*2.829.899 [[người Nga]] (83,8%);
*180.913 [[người Tatar]] (5,4%);
*162.513 [[người Bashkir]] (4,8%);
*50.081 [[người Ukraina]] (1,5%);
*35.297 [[người Kazakh]] (1.00%);
*18.687 [[người Đức]] (0,5%);
*13.035 [[người Belarus]] (0.4%);
*12.147 [[người Mordvin]] (0.2%);
*9.311 [[người Armenia]] (0.3%);
*65.190 dân tộc khác (1,6);
*99.144 người đăng ký ở các cơ sở dữ liệu hành chính và không thể công bố dân tộc. Người ta ước tính rằng tỷ lệ dân tộc trong nhóm này cũng như cơ cấu của nhóm được công bố trên đây.<ref>http://www.perepis-2010.ru/news/detail.php?ID=6936</ref>
 
*Sinh (2011): 47.300 (13,6 trên 1000)
*Chết (2011): 49.469 (14,2 trên 1000)
''Nguồn'':<ref>http://chelstat.gks.ru/digital/region1/2007/Показатели%20%20естественного%20%20движения%20%20населения.htm</ref>
 
==Kinh tế==
 
Tỉnh Chelyabinsk có dự trữ vàng đáng kể dưới mặt đất, tập trung trong quặng trong sa khoáng. Trữ lượng vàng được kết hợp với đá móng và trữ lượng sông ngòi. Trữ lượng ước tính khoảng 500 tấn quặng vàng và 40 tấn vàng sa khoáng. Khoáng sản không kim loại quan trọng nhất trong khu vực là trữ lượng [[than chì]], talc, [[cao lanh]], và chất khoáng (đá nguyên liệu), barit, phosphorít, và glauconite (nguyên liệu hoá); magnesit, thạch anh, fluxing đá vôi, lò dolomite (nguyên liệu luyện kim)).<ref name="Chelyabinsk Region">[http://www.kommersant.com/p-39/r_382/Chelyabinsk_Region/ Chelyabinsk Region]</ref>.
 
Việc phát hiện ra các mỏ khoáng sản tại các thời điểm khác nhau đã dẫn đến việc xây dựng một số lượng lớn các cơ sở chế biến. Hơn 150 công ty trong khu vực có liên quan đến hoạt động khoáng sản và chế biến các nguyên liệu thô. Nổi tiếng nhất trong số này là Xưởng sắt thép Magnitogorsk.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}