Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khử muối”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rubinbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.5.4) (Bot: Sửa ar:تحلية مياه
n Tập tin Macronectes_giganteus1.jpg đã bị bỏ ra khỏi bài vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Jameslwoodward vì lý do Per commons:Commons:Deletion requests/Files in Category:US Antarctic Program photo library images.
Dòng 17:
Quá trình hình thành [[băng biển]] cũng là một phần của sự khử muối. Muối được đẩy ra khỏi nước biển bị đóng băng. Mặc dù vẫn còn một lượng nước biển được giữ lại trong khối băng, độ mặn tổng thể của băng biển thấp hơn nhiều so với nước biển.
 
 
[[File:Macronectes giganteus1.jpg|thumb|right|200px|Một con chim hải âu [[Petrel]] lớn với ống thoát nước biển đặt ở mũi]]
Chim biển có khả năng chưng cất nước biển bằng cách sử dụng [[dòng đối lưu]] trong các tuyến với [[Rete mirabile]]. Các tuyến này lưu giữ lượng nước biển có cô đặc ở gần các lỗ mũi phía trên mỏ chim. Sau đó con chim "hắt xì" nước mặn trở về biển. Do không có nước tinh khiết trong môi trường sống của chúng, các loài chim biển như [[bồ nông]], [[hải âu petrel]], [[hải âu lớn]], [[mòng biển]] và [[nhạn biển]] đều có các tuyến này giúp chúng uống nước từ nguồn nước biển khi mà đất liền còn cách xa hàng trăm dặm.<ref>{{cite book|last=Proctor|first=Noble S.|last2=Lynch|first2=Patrick J.|title=Manual of Ornithology|year=1993|publisher=Yale University Press}}</ref><ref>{{cite web|last=Ritchison|first=Gary|title=Avian osmoregulation|url=http://people.eku.edu/ritchisong/bird_excretion.htm|accessdate=16 April 2011}} including images of the gland and its function</ref>