Khác biệt giữa bản sửa đổi của “A Đạt La”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cnbhkoryo (thảo luận | đóng góp)
A Đạt La
 
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web
Dòng 18:
Căng thẳng gia tăng với vương quốc [[Bách Tế]] kình địch do nước này cho một kẻ phản bội Tân La ẩn náu. Tam quốc sử ký thuật rằng có 20.000 lính và 8.000 kị binh của Tân La đã chiến đấu với Bách Tế vào năm 167.
 
Dưới thời trị vì của mình, A Đạt La duy trì quan hệ hữu hảo với [[Nụy Quốc]] tại Nhật Bản, đất nước đã cử một sứ thần đến vào năm 158. Nữ hoàng [[Himiko|Himiko]] (''Ti Di Hô'') cũng gửi một sứ thần khác vào năm 173.
 
==Di sản==
Dòng 29:
 
==Chú thích==
#{{note|tomb1}} {{citechú thích web|url=http://kjtour.sorabol.ac.kr/english/mt_namsan04.htm|title=Samreung & Tomb of King Gyeongae(Historic site No. 219 and 222)|work=Kyoung Ju Tour Guide (Sorabol College)|accessdate=2006-01-14}}
 
==Tham khảo==
Dòng 39:
*[[Danh sách vua Triều Tiên]]
*[[Lịch sử Triều Tiên]]
 
{{vua Tân La}}
 
{{Persondata
Hàng 49 ⟶ 51:
| place of death =
}}
{{korea-bio-stub}}
{{vua Tân La}}
[[Thể loại:Vua Tân La]]
[[Thể loại:Mất 184]]
 
 
{{korea-bio-stub}}
 
[[id:Adalla dari Silla]]
[[en:Adalla of Silla]]
[[fa:پادشاه آدالا]]
[[ko:아달라 이사금]]
[[id:Adalla dari Silla]]
[[ja:阿達羅尼師今]]
[[sh:Adalla od Sille]]