Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Astatin”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bot: Thêm ckb:ئەستاتین |
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web, {{cite book → {{chú thích sách, {{cite journal → {{chú thích tạp chí (10) |
||
Dòng 95:
== Lịch sử ==
Sự tồn tại của "eka-iodine" đã được [[Dmitri Mendeleev]] dự đoán. Astatin (theo [[tiếng Hy Lạp]] αστατος ''astatos'', nghĩa là "không ổn định") được tổng hợp đầu tiên năm 1940 bởi [[Dale R. Corson]], [[Kenneth Ross MacKenzie]], và [[Emilio Segrè]] tại [[đại học California, Berkeley]] bằng cách bắn phá hạt nhân [[bismuth]] bởi các [[hạt anpha]].<ref>{{
| title = Artificially Radioactive Element 85
| author = D. R. Corson, K. R. MacKenzie, and E. Segrè
Dòng 104:
| doi = 10.1103/PhysRev.58.672}}</ref>
Khi các nguyên tố trong bảng tuần hoàn chưa được biết hết, một số nhà khoa học cố gắng tìm nguyên tố đứng sau iốt trong bảng tuần hoàn trong nhóm halogen. Chất chưa biết được gọi là Eka-iodine trước khi nó được phát hiện do tên gọi của nguyên tố sẽ do người phát hiện đề xuất. Tuyên bố tìm ra nguyên tố này được đưa ra vào năm 1931 tại Viện Công nghệ Alabama (Alabama Polytechnic Institute - nay là [[Đại học Auburn]]) bởi [[Fred Allison]] và cộng sự, làm cho nguyên tố này được đặt tên là ''alabamine'' (Ab) trong vài năm.<ref>{{
| title = Evidence of the Detection of Element 85 in Certain Substances
| author = Fred Allison, Edgar J. Murphy, Edna R. Bishop, and Anna L. Sommer
Dòng 116:
| publisher = time
|accessdate = 2008-07-10
| date=1932-02-15}}</ref><ref>{{
| title = What happened to alabamine, virginium, and illinium?
| author = Trimble, R. F.
Dòng 123:
| pages = 585
| year = 1975
| doi =10.1021/ed052p585 }}</ref> Phát hiện này sau đó được cho là phát hiện sai lầm. Các phát hiện sai lầm khác và các tên gọi sau đó là ''dakin'', được đề xuất năm 1937 bởi nhà hóa học Rajendralal De làm việc ở [[Dhaka]], [[Bangladesh]] (sau đó là British India);<ref>[http://elements.vanderkrogt.net/element.php?sym=At 85 Astatine<!-- Bot generated title -->]</ref> và mang tên helvetium bởi nhà hóa học Thụy Sĩ [[Walter Minder]], khi ông thông báo về việc phát hiện ra nguyên tố thứ 85 năm 1940, và tên gọi của nguyên tố này được đổi thành anglohelvetium năm 1942.<ref>{{
| title = Experimental Evidence of the Existence of Element 85 in the Thorium Family
| author = [[Alice Leigh-Smith]], [[Walter Minder]]
Dòng 130:
| pages = 767–768
| year = 1942
| doi = 10.1038/150767a0}}</ref><ref>{{
Năm 1943, astatin được chính thức phát hiện ở dạng sản phẩm phân rã của quá trình phóng xạ tự nhiên, bởi hai nhà khoa học [[Berta Karlik]] và [[Traude Bernert]].<ref>{{
== Đặc điểm ==
Nguyên tố [[phóng xạ]] cao này được xác nhận bởi các [[khối phổ kế]] là có tính chất hóa học giống các [[halogen]] khác, đặc biệt là [[iốt]], mặc dù astatin được xem là có tính kim loại mạnh hơn iốt. Các nhà nghiên cứu ở [[Brookhaven National Laboratory]] đã tiến hành các thí nghiệm để xác định và đo đạc các phản ứng liên quan đến astatin;<ref name=CRC>{{
== Phân bố ==
Astatin xuất tồn tại tự nhiên trong 3 [[chỗi phân rã phóng xạ|chuỗi phân rã]] [[phóng xạ]] tự nhiên, có [[chu kỳ bán rã]] ngắn chỉ vài phút. Astatin-218 (<sup>218</sup>At) được tìm thấy trong chuỗi phân rã phóng xạ urani và <sup>215</sup>At cũng như <sup>219</sup>At có trong chuỗi phân rã phóng xạ của actini.<ref>{{
| title = astatine (At)
| publisher = [[Encyclopædia Britannica|Encyclopedia Britannica]] online
Dòng 161:
|-
|align=center| {{chem|209|83|Bi}} + {{chem|4|2|α}} → {{chem|209|85|At}} + 4 {{chem|1|0|n}}
|align=center| 60 MeV<ref name="Barton">{{
|}
Dòng 176:
{{bảng tuần hoàn thu gọn}}
{{Liên kết bài chất lượng tốt|en}}▼
<!-- interwiki -->▼
[[Thể loại:Nguyên tố hóa học]]
[[Thể loại:Halogen]]
▲{{Liên kết bài chất lượng tốt|en}}
▲<!-- interwiki -->
[[am:አስታታይን]]
[[ar:أستاتين]]
Dòng 271:
[[uk:Астат]]
[[ur:عیسٹاٹین]]
[[ug:ئاستاتىن]]▼
[[vep:Astat]]
▲[[ug:ئاستاتىن]]
[[war:Astato]]
[[yo:Astatínì]]
|