Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Heavy metal”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web (2)
Dòng 28:
Cây [[ghita điện]] và sức mạnh âm nó truyền qua bộ khuếch đại từng là yếu tố then chốt của heavy metal.<ref name="W23">Weinstein (2000), p. 23</ref> Vai trò dẫn dắt của cây ghita trong heavy metal thường có xung đột với vai trò thủ lĩnh hay trưởng nhóm truyền thống của người ca sĩ, tạo ra một sự căng thẳng khi cả 2 cùng “đấu tranh để giành quyền thống lĩnh” với tinh thần của một cuộc “ganh đua bác ái”.<ref name="W25"/> Heavy metal “có nhu cầu hạ thấp tầm quan trọng của giọng ca” đối với toàn bộ ban nhạc. Trái ngược với gốc rễ của metal vào thập kỷ 60, để chứng thực nó cần một “sự biểu hiện cảm xúc rõ rệt” từ phía ca sĩ.<ref>Weinstein (2000), p. 26</ref> Nhà phê bình [[Simon Frith]] cho rằng “chất giọng” của ca sĩ quan trọng hơn lời bài hát của metal.<ref>Cited in Weinstein (2000), p. 26</ref> Những ca sĩ hát metal có rất nhiều phong cách, từ chất giọng đa cao độ, hàn lâm của [[Rob Halford]] ban Judas Priest và [[Bruce Dickinson]] ban Iron Maiden, đến phong cách cộc cằn của [[Lemmy]] ban [[Motorhead]] hay [[James Hetfield]] ban [[Metallica]], cho đến những [[tiếng gầm gừ]] của rất nhiều ca sĩ hát [[death metal]].
 
Vai trò nổi bật của bass cũng là một bí quyết của nhạc metal, và sự tương tác của bass và ghita là yếu tố trung tâm. Cây ghita bass tạo ra âm thanh trầm là yếu tố quyết định để làm cho âm nhạc “nặng”.<ref name="W24">Weinstein (2000), p. 24</ref> Kỹ thuật chơi bass rất phong phú và phức tạp, từ việc giữ một [[âm nền]] thấp làm nền tảng cho đến hòa nhịp những đoạn riff phức tạp và [[lướt]] theo ghita chính và/hoặc ghita nhịp. Một số ban nhạc đưa ghita bass lên thành nhạc cụ chính, một cách tiếp cận được mở rộng bởi [[Cliff Burton]] của Metallica đầu thập kỷ 80. <ref>[http://www.bassplayer.com/article/the-king-metal/Feb-05/164 "Cliff Burton's Legendary Career: The King of Metal Bass"] ''Bass Player'', tháng 2 năm 2005. Truy cập 13 tháng 11 năm 2007.</ref>
 
[[Tập tin:Metallica live London crop.jpg|nhỏ|[[Metallica]] biểu diễn năm 2003]]
Dòng 34:
 
Khi biểu diễn nhạc sống, sự [[ầm ĩ]] – sự “công kích của âm thanh”, theo sự mô tả của nhà xã hội học Deena Weinstein – được coi là yếu tố sống còn..<ref name="W23"/> Trong cuốn sách Metalheads của mình, nhà tâm lý học Jeffery Arnett nhắc tới buổi trình diễn heavy metal như một “cảm quan tương đương của chiến tranh”.<ref>Arnett (1996), p. 14</ref> Tiếp nối sự dẫn dắt của [[Jimi Hendrix]], [[Cream]] và [[The Who]], những ban nhạc heavy metal đầu như [[Blue Cheer]] đã đặt ra một ngưỡng âm lượng mới. Như [[Dick Peterson]] của Blue Cheer đã nói “Tất cả những gì chúng ta biết là chúng ta cần nhiều sức mạnh hơn”.<ref name = "vdqxbw">Walser (1993), p. 9</ref> Một bài báo năm 1977 về buổi biểu diễn của Motorhead đã viết về cách mà “chỉ riêng âm lượng cực lớn đã thể hiện được tác động của ban nhạc”.<ref>Paul Sutcliffe quoted in Waksman, Steve. [http://www.echo.ucla.edu/volume6-issue2/waksman/waksman3.html "Metal, Punk, and Motörhead: Generic Crossover in the Heart of the Punk Explosion".] ''Echo: A Music-Centered Journal'' 6.2 (Fall 2004). Truy cập 15 tháng 11 năm 2007</ref> Weinstein đưa ra so sánh: trong khi [[giai điệu]] là yếu tố chính của [[nhạc pop]] và nhịp điệu là trọng tâm của [[nhạc house]], thì âm thanh đầy sức mạnh, âm sắc, và âm lượng là yếu tố then chốt của metal. Bà lý luận rằng sự ầm ĩ được thiết kế ra để “quét người nghe vào trong làn âm thanh” và để tạo ra một “liều thuốc của sức trẻ”.<ref name="W23"/>
 
 
=== Ngôn ngữ âm nhạc ===
Hàng 78 ⟶ 77:
{{Xem thêm|Thrash metal}}
[[Tập tin:Slayer, The Fields of Rock, 2007.jpg|nhỏ|trái|250px| Nhóm thrash [[Slayer]] biểu diễn năm 2007]]
Dòng thrash metal bắt đầu xuất hiện vào những năm đầu thập kỉ 80, chịu ảnh hưởng trực tiếp của dòng nhạc [[hardcore punk]] và trào lưu nhạc heavy metal mới của nước Anh<ref name="GTM">[http://www.allmusic.com/explore/style/d373 "Genre—Thrash Metal"]. Allmusic. Truy cập 3 tháng 3, 2007.</ref> đặc biệt là các bản nhạc sử dụng phong cách tăng tốc gọi là [[speed metal]]. Phong trào thrash metal bắt đầu tại Mĩ, với đầu tàu là các buổi biểu diễn của một số band tại Bay Area, [[California]]. Âm nhạc của các nhóm thrash có đặc điểm là mạnh mẽ và dữ dội hơn dòng nhạc metal gốc cũng như dòng [[glam rock]] xuất hiện sau nó. <ref name="GTM"/> Những cú riff ghitar với quãng âm thấp thường làm nền cho guitar lead sử dụng kĩ thuật lướt nhanh (shredding). Lời hát thường thể hiện quan điểm của chủ nghĩa hư vô hoặc đề cập tới các vấn đề xã hội với ngôn từ đẫm máu và đầy nội tâm. Thrash metal được mô tả như một dạng ‘’nhạc tai họa của đô thị’’ hay ‘’một người anh em họ xanh xao của rap’’
 
Dòng thrash metal được phổ biến rộng rãi tới người nghe bởi 4 nhóm thrash lớn (Big Four): [[Metallica]], [[Anthrax]], [[Megadeth]] và [[Slayer]].<ref>Walser (1993), p.14</ref> 3 nhóm thrash đến từ nước Đức [[Kreator]], [[Sodom]], and [[Destruction]] đóng góp quan trọng vào sự phát triển của thrash tại châu Âu. Ngoài ra có thể kể đến đóng góp của các nhóm nhạc đến từ các buổi biểu diễn tại Bay Area là [[Testament]] và [[Exodus]], nhóm nhạc New Jersey [[Overkill]], và nhóm [[Sepultura]] của Brazil. Bắt đầu từ một trào lưu âm nhạc ngầm tồn tại tới gần 1 thập kỉ, thrash đã dần dần tiếp cận được một lớp công chúng đông đảo hơn nhờ vào sự phát triển của một số nhóm như Metallica, Megadeth .. Năm 1986, album ''[[Master of Puppets]]'' của Metallica lọt vào top 40 bảng xếp hạng album ''Billboard'', 2 năm sau, đến lượt album [[...And Justice for All]] đứng thứ 6 tại bảng xếp hạng này. Megadeth và Anthrax cũng có những bản rock lọt vào top 40. <ref>[http://www.billboard.com/bbcom/retrieve_chart_history.do?model.chartFormatGroupName=Albums&model.vnuArtistId=5199&model.vnuAlbumId=758988 "Metallica—Artist Chart History"]; [http://www.billboard.com/bbcom/retrieve_chart_history.do?model.chartFormatGroupName=Albums&model.vnuArtistId=5179&model.vnuAlbumId=933608 "Megadeth—Artist Chart History"]; [http://www.billboard.com/bbcom/retrieve_chart_history.do?model.chartFormatGroupName=Albums&model.vnuArtistId=3982&model.vnuAlbumId=728383 "Anthrax—Artist Chart History"]. Billboard.com. Truy cập 7 tháng 4, 2007.</ref>
Mặc dù không thành công trên thị trường bằng các band khác trong nhóm bộ tứ, Slayer đã cho ra đời những bản thrash mang tính định hình cho thể loại nhạc trong album ''[[Reign in Blood]]'' (1986) . Album này đã được mệnh danh là ‘’album nặng nhất mọi thời đại’’<ref name="Lostprophets scoop rock honours">{{citechú thích web| title = Lostprophets scoop rock honours | publisher = BBC News | date = 2006-08-25| url = http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/5282780.stm| accessdate = 2007-01-10 }}</ref> 2 thập kỉ sau, ''[[Metal Hammer]]'' gọi nó là album tuyệt vời nhất trong 20 năm trở lại đây<ref name="Golden Gods Awards Winners">{{citechú thích web| title = Golden Gods Awards Winners| publisher = Metal Hammer| date = 2006-06-13| url = http://www.metalhammer.co.uk/news/?id=44410| accessdate = 2007-01-10 }}</ref> Trong số khán giả của Slayer có cả những phần tử phát xít mới cực hữu, và người ta vẫn luôn buộc tội Slayer vì việc truyền bá bạo lực và tư tưởng phát xít <ref>Moynihan, Søderlind (1998), p. 30; O'Neil (2001), p. 164</ref> Đầu thập niên 90, thrash đã có được những thành công vượt bậc, thách thức và định nghĩa lại dòng metal chính thống <ref>Walser (1993), p. 15</ref> Album cùng tên của Metallica năm 1991 đã chiếm ngôi đầu bảng xếp hạng <ref>[http://www.billboard.com/#/charts/billboard-200?chartDate=1991-08-31 Billboard 200, chart date: 1991-08-31]</ref>, album ''[[Countdown to Extinction]]'' của Megadeth năm 1992 đứng vị trí thứ 2<ref>[http://www.billboard.com/#/charts/billboard-200?chartDate=1992-08-01 Billboard 200, chart date: 1992-08-01]</ref>, Anthrax và Slayer lọt vào top 10<ref>[http://www.billboard.com/#/charts/billboard-200?chartDate=1993-06-12 Billboard 200, chart date: 1993-06-12]; [http://www.billboard.com/#/charts/billboard-200?chartDate=1994-10-15 Billboard 200, chart date: 1994-10-15]</ref>, và album của những nhóm như Testament và Sepultura cũng lọt vào top 100.<ref>[http://www.billboard.com/#/album/testament/ritual/50471 Billboard 200 Chart Position: Testament – ''Ritual'', chart date: 1992-05-30]; [http://www.billboard.com/#/album/sepultura/chaos-a-d/147266 Billboard 200 Chart Position: Sepultura – ''Chaos A.D.'', chart date: 1993-11-06]</ref>
 
==== Death metal ====
Hàng 105 ⟶ 104:
{{Heavymetal}}
{{Commonscat|Metal music}}
 
{{Liên kết bài chất lượng tốt|da}}
{{Liên kết bài chất lượng tốt|de}}
 
[[Thể loại:Heavy metal]]
 
{{Liên kết bài chất lượng tốt|da}}
{{Liên kết bài chất lượng tốt|de}}
{{Liên kết chọn lọc|en}}
{{Liên kết chọn lọc|eu}}
Dòng 117:
{{Liên kết chọn lọc|sk}}
{{Liên kết chọn lọc|sr}}
 
[[af:Heavy metal]]
[[als:Heavy Metal]]