Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngô Ngạn Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
YFdyh-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Thêm ko:오언조
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web (39)
Dòng 12:
}}
 
'''Ngô Ngạn Tổ''' (tên [[tiếng Anh]]: [[Daniel Wu]]) là một diễn viên điện ảnh, đạo diễn, kiêm nhà sản xuất phim người Mỹ gốc Hoa của điện ảnh Hồng Kông. Khởi nghiệp từ năm 1998, tính đến nay anh đã đóng hơn 40 phim. Ngô từng được mệnh danh là "[[Lưu Đức Hoa]] trẻ,"<ref name="hui"> {{citechú thích web
 
'''Ngô Ngạn Tổ''' (tên [[tiếng Anh]]: [[Daniel Wu]]) là một diễn viên điện ảnh, đạo diễn, kiêm nhà sản xuất phim người Mỹ gốc Hoa của điện ảnh Hồng Kông. Khởi nghiệp từ năm 1998, tính đến nay anh đã đóng hơn 40 phim. Ngô từng được mệnh danh là "[[Lưu Đức Hoa]] trẻ,"<ref name="hui"> {{cite web
| last = Hui
| first = Yuanna
Hàng 20 ⟶ 19:
| date = 1998-10-23
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=48817&sid=&con_type=1&d_str=19981023&sear_year=1998
| accessdate = 2008-05-18}}</ref> Anh nổi tiếng là diễn viên hàng đầu của nền công nghiệp điện ảnh Hoa ngữ với khả năng diễn xuất đa dạng và đặc biệt.<ref name="var1"> {{citechú thích web
| last = Frater
| first = Patrick
Hàng 29 ⟶ 28:
| accessdate = 2008-05-18}}</ref>
==Tiểu sử ==
Ngô Ngạn Tổ sinh ra tại [[Berkeley, California]] và lớn lên ở [[Orinda, California]].<ref name="sfgate2">{{citechú thích web
| last = Graham
| first = Bob
Hàng 37 ⟶ 36:
| date = 2001-04-04
| url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/c/a/2001/07/04/DD.DTL&hw=daniel+wu&sn=001&sc=1000
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> Ngô đã bắt đầu yêu thích võ thuật, khi thấy [[Jet Li]] trong bộ phim ''[[Shaolin Temple (1982 film)|The Shaolin Temple]]'' <ref name="hui"/> và vì thế anh bắt đầu học môn võ [[wushu]] khi mới 11 tuổi.<ref>{{citechú thích web
| last = Hui
| first = Yuanna
| title = Drawing a blueprint for success
| work = The Standard
| date = 1998-10-23
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=48817&sid=&con_type=1&d_str=19981023&sear_year=1998
| accessdate = 2008-05-18}}</ref> và vì thế anh bắt đầu học môn võ [[wushu ]] khi mới 11 tuổi. <ref> {{cite web
| title = Daniel Wu interview
| publisher = LOVEFiLM International Ltd
| date = 2000-01-01
| url = http://www.lovefilm.co.uk/features/detail.html?section_name=interview&editorial_id=2346
| accessdate = 2008-05-17}} </ref> Thần tượng thưở nhỏ của anh là [[Jackie Chan]],<ref name="slchan"> {{citechú thích web
| last = Chan
| first = Sip-ling
Hàng 56 ⟶ 48:
| date = 1999-11-14
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=53960&sid=&con_type=1&d_str=19991114&sear_year=1999
| accessdate = 2008-05-18}}</ref> người mà sau này xem Ngô như con trai của mình.<ref name="jackie"> {{citechú thích web
| title = Jackie Chan: from action maestro to serious actor
| work = China Daily
| date = 2004-09-24
| url = http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2004-09/24/content_377571.htm
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> Ngô học tại trường trung học [[Head-Royce School]] ở [[Oakland, California]]<ref name="asianwk">{{citechú thích web
| last = Lee
| first = Lisa
Hàng 68 ⟶ 60:
| date = 2008-05-02
| url = http://www.asianweek.com/2008/05/02/daniel-wu-alive-not-dead/#
| accessdate = 2008-05-17}}</ref>, sau đó anh theo học chuyên ngành kiến trúc tại trường đại học Orgeon. Cũng tại đó, anh đã lập ra câu lạc bộ Wushu của trường đại học Orgeon vào năm 1994 và đồng thời cũng là huấn luận viên đầu tiên của đội.<ref> {{citechú thích web
| title = University of Oregon Wushu Club
| url = http://www.geocities.com/uowushu/about.html
| accessdate = 2008-05-18}} </ref> Trong thời gian đó, Ngô cũng tham gia các lớp học về điện ảnh, và thường xuyên đến các sân khấu của địa phương để xem các nhà làm phim như [[Akira Kurosawa]] và [[Luc Besson]] làm việc<ref name="hui"> {{citechú thích web
| last = Hui
| first = Yuanna
Hàng 78 ⟶ 70:
| date = 1998-10-23
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=48817&sid=&con_type=1&d_str=19981023&sear_year=1998
| accessdate = 2008-05-18}}</ref>. Năm 1997, sau khi tốt nghiệp, Ngô đi du lịch đến Hồng Kông để chứng kiến lễ trao trả Hồng Kông về Trung Quốc, anh cũng không hề có ý định theo đuổi sự nghiệp diễn xuất. Anh trở thành người mẫu từ lời gợi ý của chị anh.<ref name="slchan"> {{citechú thích web
| last = Chan
| first = Sip-ling
Hàng 84 ⟶ 76:
| work = The Standard | date = 1999-11-14
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=53960&sid=&con_type=1&d_str=19991114&sear_year=1999
| accessdate = 2008-05-18}}</ref><ref name="nc-scmp"> {{citechú thích web
| last = Scott
| first = Matthew
Hàng 91 ⟶ 83:
| date = 1999-11-14
| url = http://nightcorridor.com/daniel_interview_scmp.html
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Bốn tháng sau, nữ đạo diễn [[Yonfan]] đã mời Ngô đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh của bà khi tình cờ thấy anh trong một mẩu quảng cáo quần áo trên đường phố Hồng Kông. <ref name="hui"> {{citechú thích web
| last = Hui
| first = Yuanna
Hàng 98 ⟶ 90:
| date = 1998-10-23
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=48817&sid=&con_type=1&d_str=19981023&sear_year=1998
| accessdate = 2008-05-18}}</ref> <ref name="tse"> {{citechú thích web
| last = Tse
| first = Sabrina
Hàng 109 ⟶ 101:
==Sự nghiệp diễn xuất==
Mặc dù vào lúc đó anh không thể nói tiếng Quảng Đông, <ref name="blog2">{{citechú thích web
| title = blog entry
| work = Daniel Wu's official blog
| date = 2005-03-30
| url = http://www.alivenotdead.com/daniel/Life+is+a+Struggle+%28taken+from+the+Official+Daniel+Wu+Fan+Newsletter%29-profile-3559.html
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> và không thể đọc tiếng Hoa,<ref name="blog1">{{citechú thích web
| title = blog entry
| work = Daniel Wu's official blog
| date = 2001-11-22
| url = http://www.alivenotdead.com/daniel/Hi+it-s+me+Daniel+again-%28+taken+from+the+official+Daniel+Wu+Fan+Newsletter%29-profile-3541.html
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> nhưng anh đã diễn khá thành công trong bộ phim điện ảnh đầu tiên của mình, bộ phim ''Bishonen'' của đạo diễn Yonfan vào năm 1998. Sau thành công của bộ phim đầu tiên, Ngô được mời đóng vai chính trong bộ phim ''City of Glass'' của nữ đạo diễn [[Mabel Cheung]] (vai diễn này đã giúp Ngô được đề cử cho giải diễn viên mới xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Tượng lần thứ 18 <ref name="cogaward">{{citechú thích web
| title = Hong Kong Film Awards archive
| url = http://www.hkfaa.com/history/list_18.html
| accessdate = 2008-05-31}}</ref>). Sau đó, anh tham gia một vai phụ trong bộ phim xã hội đen 'Young and Dangerous: The Prequel'' của đạo diễn [[Andrew Lau]]. Trong thời gian đó, Ngô đã gặp siêu sao [[Jackie Chan]] tại buổi lễ khai trương của một nhà hàng. <ref name="sfgate3">{{citechú thích web
| last = Johnson
| first = G. Allen
Hàng 130 ⟶ 122:
| date = 1999-03-17
| url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/e/a/1999/03/17/STYLE754.dtl&hw=daniel+wu&sn=006&sc=200
| accessdate = 2008-05-21}}</ref>, và anh nhanh chóng ký hợp đồng gia nhập công ty quản lý của Chan là JC Group. <ref name="tse"/>. {{cite web
| last = Tse
| first = Sabrina
| title = Screen newcomer enjoys his moment under the sun
| work = The Standard
| date = 1998-05-07
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=693&sid=&con_type=1&d_str=19980507&sear_year=1998
| accessdate = 2008-05-18}}</ref>.
 
Năm 1999, anh có một bước đột phá trong sự nghiệp diễn xuất với vai diễn trong bộ phim ''Gen-X Cops'' của đạo diễn [[Benny Chan]]. Sau vai diễn thành công, anh đã tham gia rất nhiều bộ phim điện ảnh bao gồm: Bộ phim trinh thám được đầu tư lớn ''Purple Storm'', bộ phim nghệ thuật ''Peony Pavilion,'' và bộ phim cực kỳ thành công ''Love Undercover.'' Năm 2001, anh nhận được những lời phê bình từ giới truyền thông Hồng Kông về những cảnh nóng với [[Suki Kwan]] trong bộ phim ''Cop on a Mission,'' Nhưng anh nói những lời phê bình đó đã thu hút được sự chú ý của các đạo diễn và anh sẽ chọn những dạng vai như thế trong tương lai. <ref name="hkcin">{{citechú thích web
| title = Daniel Wu interview
| work = Hong Kong Cinema
Hàng 147 ⟶ 132:
| accessdate = 2008-05-17}}</ref>
 
Năm 2003, Ngô lần đầu tiên tham gia sản xuất trong bộ phim ''Night Corridor'' của đạo diễn [[Julian Lee]]. Do ngân sách làm phim khá eo hẹp, nên anh cũng tham gia tìm kiếm nguồn tài trợ và nguồn phân phối cho phim, đồng thời anh cùng với [[Jun Kung]] đã tạo ra nhạc nền cho bộ phim. <ref name="cinemasie">{{citechú thích web
| title = A conversation with Daniel Wu
| date = 2003-08-24
| url = http://www.cinemasie.com/en/interviews/danielwu/danielwu1EN.php
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Anh được đề cử giải thưởng nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Mã, Đài Loan lần thứ 40 nhờ những nỗ lực của mình. <ref name="sfchina">{{citechú thích web
| title = The Heavenly Kings
| work = San Francisco Chinatown
| date = 2007-04
| url = http://www.sanfranciscochinatown.com/events/movies/heavenlykings.html
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> Trong năm 2003, Ngô cũng tham gia vai trò nhà sản xuất và đạo diễn sáng tạo của chương trình "MTV's Whatever Things!", một chương trình theo phong cách "Jackass" được phát sóng tại Châu Á. <ref name="blog3">{{citechú thích web
| title = blog entry
| work = Daniel Wu's official blog
| date = 2003-11-26
| url = http://www.alivenotdead.com/daniel/Message+from+Daniel-November.+%28taken+from+the+Official+Daniel+Wu+Fan+Newsletter%29-profile-3554.html
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> cùng với [[Sam Lee (actor)|Sam Lee]], [[Josie Ho]], [[Terence Yin]], và những người nổi tiếng khác.<ref name="var2">{{citechú thích web
| last = Kan
| first = Wendy
Hàng 168 ⟶ 153:
| date = 2003-08-31
| url = http://www.variety.com/article/VR1117891738.html
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> Cũng trong năm đó, anh tham gia diễn xuất trong vở kịch''[[The Happy Prince]]'' tại sân khấu của Edward Lam <ref name="hkaf">{{citechú thích web
| title = Hong Kong Arts Festival archive
| url = http://www.hk.artsfestival.org/en/about/past/0307
| accessdate = 2008-05-21}}</ref>
 
Năm 2005, Ngô được đề cử giải nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Tượng, Hồng Kông lần thứ 24.<ref name="var3">{{citechú thích web
| last = Rothrock
| first = Vicki
Hàng 180 ⟶ 165:
| date = 2005-02-02
| url = http://www.variety.com/article/VR1117917307.html?categoryid=1237&cs=1&query=hong+kong+noms+do+the+
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> Tại Liên hoan phim Kim Mã lần thứ 41, Ngô đã giành được giải diễn viên phụ xuất sắc nhất cho vai diễn trong bộ phim ''New Police Story.''<ref name="chdly1">{{citechú thích web
| title = Golden Horse goes to mainland movie Kekexili
| work = China Daily
| date = 2004-12-05
| url = http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2004-12/05/content_397379.htm
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> Chiến thắng đến với anh khá bất ngờ, bởi vì anh không nghĩ quá nhiều về diễn xuất của mình trong phim.<ref name="hkcin"/> Cũng trong năm 2005, làng giải trí hoa ngữ đã đón nhận tin tức rằng anh đã thành lập ban nhạc [[Alive (band)|Alive]], cùng với Terence Yin, [[Andrew Lin]], and [[Conroy Chan]].<ref name="crialive">{{citechú thích web
| title = Daniel Wu interview
| work = Hong Kong Cinema
| publisher = Vengeance Magazine
| date = 2005-01
| url = http://www.hkcinema.co.uk/Articles/danielwuinterview.htm
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Cũng trong năm 2005, làng giải trí hoa ngữ đã đón nhận tin tức rằng anh đã thành lập ban nhạc [[Alive (band)|Alive]], cùng với Terence Yin, [[Andrew Lin]], and [[Conroy Chan]]. <ref name="crialive">{{cite web
| last = Chen
| first = Fengfeng
Hàng 198 ⟶ 177:
| date = 2005-08-04
| url = http://english.cri.cn/2246/2005-8-4/140@263595.htm
| accessdate = 2008-05-16}}</ref>. Ngô và những người bạn trong ban nhạc đã post những thông tin, tin tức cập nhật và những suy nghĩ cá nhân, công viên Disneyland đã mời ban nhạc của anh trở thành nhà phát ngôn cho họ.<ref name="var5">{{citechú thích web
| last = Rothrock
| first = Vicki
Hàng 207 ⟶ 186:
| accessdate = 2008-05-16}}</ref>.
 
Năm 2006, Ngô đã viết kịch bản và đạo diễn bộ phim bộ phim đầu tay ''The Heavenly Kings,'' cùng với ban nhạc Alive. <ref name="sfbg">{{citechú thích web
| last = Eddy
| first = Cheryl
Hàng 214 ⟶ 193:
| date = 2007-04-25
| url = http://www.sfbg.com/entry.php?entry_id=3503
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Bộ phim ''The Heavenly Kings'' khai thác đề tài về nền công nghiệp âm nhạc của Hồng Kông, việc thành lập nhóm Alive với mục đích để thực hiện bộ phim, các nhân vật trong phim cũng chỉ thể hiện đúng khoảng 10 đến 15% cuộc sống thực của họ. <ref name="swindle"<ref name="swindle">{{citechú thích web
| title = The great Cantopop swindle
| work = The Standard
| date = 2006-05-22
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=40&art_id=17068&sid=7552943&con_type=3&d_str=20060422&sear_year=2006
| accessdate = 2008-05-18}}</ref> nhiều cảnh trong phim đan xen cả yếu tố hư cấu lẫn hiện thực.<ref name="sfbg"/> Ngô thừa nhận giọng hát của anh rất tệ, và âm nhạc của ban nhạc nhờ vào kỹ thuật để làm tăng giọng ca của họ lên cao, điều đó chứng tỏ mọi thứ đều là giả mạo.<ref name="sfgate">{{citechú thích web
| last = Eddy
| first = Cheryl
| title = Bubblegum bandits
| work = San Francisco Bay Guardian
| date = 2007-04-25
| url = http://www.sfbg.com/entry.php?entry_id=3503
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Ngô thừa nhận giọng hát của anh rất tệ, và âm nhạc của ban nhạc nhờ vào kỹ thuật để làm tăng giọng ca của họ lên cao, điều đó chứng tỏ mọi thứ đều là giả mạo. <ref name="sfgate">{{cite web
| last = Johnson
| first = G. Allen
Hàng 234 ⟶ 206:
| date = 2007-04-25
| url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?file=c/a/2007/04/25/DDGOMPE72A1.DTL&type=movies
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Mặc dù, bộ phim đã gặp phải những phản ứng dữ dội từ giới truyền thông khi đưa ra những thông tin sai, <ref name="indiewire">{{citechú thích web
| last = Young
| first = Jennifer
Hàng 242 ⟶ 214:
| date = 2007-04-29
| url = http://www.indiewire.com/people/2007/04/people_daniel_w.html
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> cả về việc download bất hợp pháp ,<ref name="swindle"/>,nhưng Ngô đã thắng giải đạo diễn mới xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Tượng lần thứ 26, một thành tựu mà anh cho là nỗ lực của cả nhóm.<ref name="indiewire">{{citechú webthích web
| title = The great Cantopop swindle
| work = The Standard
| date = 2006-05-22
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=40&art_id=17068&sid=7552943&con_type=3&d_str=20060422&sear_year=2006
| accessdate = 2008-05-18}}</ref>,nhưng Ngô đã thắng giải đạo diễn mới xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Tượng lần thứ 26, một thành tựu mà anh cho là nỗ lực của cả nhóm.<ref name="indiewire">{{cite web
| last = Young
| first = Jennifer
Hàng 259 ⟶ 226:
==Các dự án khác==
 
Tháng 4 năm 2007, Ngô khai trương trang web AliveNotDead.com cùng với ban nhạc cũ của anh, cùng Terence Yin và những người sáng lập ra trang [[Rotten Tomatoes|RottenTomatoes.com]] Patrick Lee và Stephen Wang, trang web là nơi dành cho việc cộng tác với các nhà làm phim, các nhạc sĩ và các nghệ sĩ khác, cũng là địa chỉ để kết nối và giao lưu với các fan.<ref name="sf360">{{citechú thích web
| last = Young
| first = Jennifer
Hàng 267 ⟶ 234:
| date = 2008-03-15
| url = http://www.sf360.org/features/daniel-wu
| accessdate = 2008-05-17}}</ref><ref name="alivenotdead">{{citechú thích web
| title = alivenotdead.com
| date = 2007-04-08
| url = http://www.alivenotdead.com/aboutus.html
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> Anh vẫn tiếp tục sự nghiệp người mẫu của mình trong vai trò làm người phát ngôn cho nhiều sản phẩm như đồng hồ Seiko, <ref name="seiko">{{citechú thích web
| title = Daniel Wu signed as spokesperson for the second year starring in the latest SEIKO Criteria Men Watches Collection advertisement
| publisher = Seiko
| date = 2008-05-07
| url = http://www.thongsia.com.hk/thongsia/web/eng/promotion.php?cid=1
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> và mỹ phẩm L'Oréal.<ref name="loreal">{{citechú thích web
| title = L'Oréal Taiwan
| url = http://www.lorealparis.com.tw/frameset.asp?/skincare/menexpert.asp
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Ngô cũng tham gia chụp ảnh cho album ảnh từ thiện SuperStars được thực hiện bởi Leslie Kee <ref name="lkee">{{citechú thích web
| title = 300 stars, nude in name of charity
| publisher = China Radio International
| date = 2006-11-30
| url = http://english.cri.cn/3086/2006/11/30/60@169119_3.htm
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> và trình diễn ca khúc của rapper Jin "HK Superstar."<ref name="jin">{{citechú thích web
| title = discography
| publisher = Jin's official website
| url = http://www.jinforthewin.com
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> Ngô là nhà đầu tư của Racks MDB Shanghai, khai trương vào năm 2008.<ref name="criracks">{{citechú thích web
| title = Pooling resources
| publisher = China Radio International
Hàng 296 ⟶ 263:
 
==Đời tư==
Ba mẹ của Ngô là George (một kĩ sư đã về hưu) và Diana (một giáo sư đại học)<ref name="sfgate2"/>{{cite webHọ đều là người gốc Thượng Hải. Sau cách mạng Cộng sản vào năm 1949, bố anh đã di cư đến Mỹ, và gặp mẹ anh tại New York, khi bà còn là một sinh viên. Sau khi đám cưới, họ định cư tại California.<ref name="slchan"/> Ngô còn có hai chị gái là Greta và Gloria.
|Anh accessdatelưu =trú 2008-05-17}}ở cả Hồng Kông, Thượng Hải và Bắc Kinh.</ref name="sfgate"/> Anh vẫn tiếp tục luyện tập môn Wushu cũng như các môn võ thuật khác.<ref>{{cite webname="sfgate"/>
| last = Graham
| first = Bob
| title = Bay Area actor 'discovered' as a model in Hong Kong Daniel Wu of 'Cop' has since made 17 films in four years
| work = SF Gate
| publisher = San Francisco Chronicle
| date = 2001-04-04
| url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/c/a/2001/07/04/DD.DTL&hw=daniel+wu&sn=001&sc=1000
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> Họ đều là người gốc Thượng Hải. Sau cách mạng Cộng sản vào năm 1949, bố anh đã di cư đến Mỹ, và gặp mẹ anh tại New York, khi bà còn là một sinh viên. Sau khi đám cưới, họ định cư tại California.<ref name="slchan"> {{cite web
| last = Chan
| first = Sip-ling
| title = Kung fu kick-starts Wu's self-discovery
| work = The Standard
| date = 1999-11-14
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=53960&sid=&con_type=1&d_str=19991114&sear_year=1999
| accessdate = 2008-05-18}}</ref> Ngô còn có hai chị gái là Greta và Gloria.
Anh lưu trú ở cả Hồng Kông, Thượng Hải và Bắc Kinh.<ref name="sfgate">{{cite web
| last = Johnson
| first = G. Allen
| title = A model, actor, singing sensation (well, sort of) and now a director
| work = SF Gate
| publisher = San Francisco Chronicle
| date = 2007-04-25
| url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?file=c/a/2007/04/25/DDGOMPE72A1.DTL&type=movies
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Anh vẫn tiếp tục luyện tập môn Wushu cũng như các môn võ thuật khác.<ref>{{cite web
| last = Johnson
| first = G. Allen
| title = A model, actor, singing sensation (well, sort of) and now a director
| work = SF Gate
| publisher = San Francisco Chronicle
| date = 2007-04-25
| url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?file=c/a/2007/04/25/DDGOMPE72A1.DTL&type=movies
| accessdate = 2008-05-17}}</ref>
 
==Phim tham gia==
Hàng 409 ⟶ 345:
| ''[[Divergence (film)|Divergence]]'' || 三岔口 || Coke ||
|-
| ''[[Thiên bôi bất túy ]]'' || 千杯不醉 || Michael ||
|-
| ''[[Everlasting Regret]]'' || 長恨歌 || Kang Mingxun ||
Hàng 452 ⟶ 388:
{{CinemaofChina}}
 
[[Thể loại:sinhSinh 1974]]
[[Thể loại:ngườiNgười mẫu Hồng Kông]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Diễn viên điện ảnh Mỹ]]