Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quá tải dân số”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bot: Tự động thay thế văn bản (-Algeria +Algérie)
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web (14), {{cite book → {{chú thích sách, {{cite journal → {{chú thích tạp chí (2), {{cite news → {{chú thích báo (2)
Dòng 24:
* Tăng trưởng nhanh hơn từ khởi đầu cuộc [[Cách mạng Công nghiệp]] khoảng năm 1700. Ước tính khoảng 1 người năm 1804.
* Hơn 6.7 tỷ<ref>[http://www.census.gov/ipc/www/idb/worldpopinfo.html]</ref> Dân số thế giới tăng gấp 3 lần vào năm 2009 so với xấp xỉ 2.3 tỷ hay ít hơn<ref>[http://www.census.gov/ipc/www/worldhis.html]</ref> năm 1939, dù có thiệt hại nhân mạng trong [[Thế chiến II]] (một ước tính ở mức cao khoảng [[Thương vong Thế chiến II#Tổng thiệt mạng|72 triệu người]]).
* Tăng mạnh từ khoảng năm 1950 trùng với sự tăng vọt trong sản xuất thực phẩm nhờ việc công nghiệp hoá nông nghiệp (được gọi là cuộc [[Cách mạng Xanh]]). Dự báo dân số tiếp tục tăng đến [[Dân số thế giới#Dự báo|8.9 tỷ người]], [http://www.worldometers.info/population/ 9.2 billion], [http://www.census.gov/ipc/www/idb/worldpopinfo.html hay 9.5 tỷ] hay thậm chí [http://esa.un.org/unpp/ 11 tỷ] năm 2050.
 
Rõ ràng, các biểu đồ trên cho thấy một sự phát triển [[Nghiêng|nghiêng âm]] bất thường. Trong trường hợp này nó có nghĩa sau nhiều nghìn năm ít thay đổi về dân số, lần đầu tiên trong lịch sử loài người, đã có một giai đoạn tăng dân số nhanh liên tục ở mức độ đặc biệt cao và chưa từng có.
Dòng 32:
 
* [[Dân số thế giới]] hiện tăng xấp xỉ 74 triệu người mỗi năm. Nếu tỷ suất sinh hiện nay tiếp diễn, năm 2050 tổng dân số thế giới sẽ là 11 tỷ người, với 169 triệu người tăng thêm mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ suất sinh đã giảm trong nhiều thập kỷ, và các con số cập nhật của Liên hiệp quốc dự đoán dân số thế giới sẽ đạt 9.2 tỷ người khoảng năm 2050.<ref>[http://www.un.org/esa/population/publications/longrange2/WorldPop2300final.pdf Microsoft Word - WorldPOP2300.doc<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>http://www.un.org/esa/population/unpop.htmm</ref> Đây là con số trung bình với giả thiết mức giảm tỷ suất sinh từ 2.5 xuống còn 2.
* Hầu như tất cả số tăng đều diễn ra tại các vùng kém phát triển, con số 5.3 tỷ người hiện đang sống tại các nước kém phát triển sẽ tăng thành 7.8 tỷ năm 2050. Trái lại, dân số tại những vùng phát triển hơn hầu như sẽ không thay đổi, ở mức 1.2 tỷ. Dân số thế giới dự đoán sẽ tăng 40% lên 9.1 tỷ người. Ngoại trừ dân số Mỹ dự đoán sẽ tăng 44% từ 305 triệu năm 2008 lên 439 năm 2050.<ref>[http://www.census.gov/ US Census Bureau estimates and news release.of AUG. 14, 2008]</ref>
* Giai đoạn 2000-2005, tỷ suất sinh trung bình của thế giới là 2.65 trẻ em trên mỗi phụ nữ, khoảng bằng nửa mức giai đoạn 1950-1955 (5 trẻ em trên mỗi phụ nữ). Ở mức trung bình, tỷ suất sinh của thế giới dự đoán sẽ giảm hơn nữa xuống 2.05 trẻ em trên mỗi phụ nữ.
* Trong giai đoạn 2005-2050, chín quốc gia dự đoán sẽ chiếm một nửa số tăng dân số thế giới: [[Ấn Độ]], [[Pakistan]], [[Nigeria]], [[Cộng hoà Dân chủ Congo]], [[Bangladesh]], [[Uganda]], [[Hoa Kỳ]], [[Ethiopia]], và [[Trung Quốc]], được liệt kê theo mức độ đóng góp vào tăng trưởng dân số.
Dòng 43:
 
'''2050'''
* Châu Phi - 1.9 tỷ
* Châu Á - 5.2 tỷ
* Châu Âu - 664 triệu
* Mỹ La tinh & Caribbean - 769 triệu
* Bắc Mỹ - 445 triệu<ref>[http://esa.un.org/unpp/ World Population Prospects: The 2006 Revision]</ref>
 
Dòng 54:
Lý thuyết chuyển đổi dân số, tuy chưa được chứng minh để áp dụng cho tất cả các vùng trên thế giới, cho rằng, khi [[tiêu chuẩn sống]] và [[tuổi thọ]] tăng, [[kích thước gia đình]] và [[tỷ suất sinh]] giảm. Các yếu tố được chỉ ra gồm các yếu tố xã hội như tuổi [[kết hôn]], sự gia tăng mong ước của nhiều phụ nữ về [[nghề nghiệp]] bên ngoài việc [[nuôi dạy con]] và công việc gia đình, và sự giảm nhu cầu trẻ em trong môi trường [[công nghiệp hoá]]. Yếu tố sau cùng này xuất phát từ thực tế rằng [[trẻ em]] [[Lao động trẻ em|đảm đương khá nhiều công việc]] trong các xã hội nông nghiệp ở tầm mức nhỏ, và làm việc ít hơn trong những xã hội công nghiệp; điều này đã được nêu ra để giải thích sự sụt giảm tỷ suất sinh tại các vùng công nghiệp.
 
Một phiên bản khác của chuyển đổi dân số là của [[Virginia Abernethy]] trong ''Chính trị dân số'', khi bà cho rằng chuyển đổi dân số diễn ra chủ yếu tại các quốc gia nơi phụ nữ có một vị trí đặc biệt (''xem'' [[Virginia Abernethy # Giả thuyết cơ hội sinh sản|Lý thuyết cơ hội sinh sản]]). Tại các quốc gia theo [[phụ hệ]] mạnh, nơi bà cho rằng phụ nữ ít có các quyền đặc biệt, tiêu chuẩn sống cao thường đi cùng [[tăng trưởng dân số]].
 
Nhiều quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng dân số cao nhưng có tỷ suất sinh thấp bởi sự tăng trưởng dân số cao trong quá khứ khiến tuổi nhân khẩu thường thấp, vì thế dân số vẫn tăng khi thế hệ trẻ đến tuổi sinh sản.{{Or|date=June 2008}}
 
"Bẫy nhân khẩu" là một ý tưởng do Maurice King đề xuất, ông cho rằng hiện tượng này xảy ra khi một quốc gia có dân số lớn hơn khả năng chống đỡ của nó, không có khả năng di cư, và xuất khẩu quá ít để có thể nhập khẩu lương thực. Điều này sẽ gây ra nạn đói. Ông lấy ví dụ nhiều quốc gia hạ Sahara nơi đang ở trong hoặc sẽ rơi vào bẫy nhân khẩu, thay vì có một sự chuyển đổi dân số.<ref>{{citechú thích web
|url=http://bmj.bmjjournals.com/cgi/content/full/313/7063/995
|title=Averting a world food shortage: tighten your belts for CAIRO II
Dòng 81:
{{Main|Khả năng chống đỡ}}
 
Các ước tính khoa học về khả năng chống đỡ của Trái Đất trong khoảng một tới hai tỷ người, tuỳ theo các giá trị được sử dụng khi tính toán.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.un.org/esa/population/publications/wpm/wpm2001.pdf|format=PDF|title=UN World Population Report 2001|page=30|accessdate=2008-12-16}}</ref>
 
Trong một nghiên cứu với tiêu đề ''Thực phẩm, Đất đai, Dân số và Kinh tế Hoa Kỳ'', David Pimentel, giáo sư sinh thái và [[nông nghiệp]] tại [[Đại học Cornell]], và Mario Giampietro, nhà nghiên cứu cao cấp tại [[Viện nghiên cứu Quốc gia về Thực phẩm và Dinh dưỡng]] Hoa Kỳ (INRAN), ước tính con số tối đa của [[dân số Hoa Kỳ]] cho một [[Tính bền vững|nền kinh tế bền vững]] ở mức 200 triệu người. Để có được một nền kinh tế bền vững và tránh thảm hoạ, [[Hoa Kỳ]] ít nhất phải giảm một phần ba dân số, và [[dân số thế giới]] sẽ phải giảm đi hai phần ba, theo nghiên cứu này.<ref name=autogenerated2>[http://www.energybulletin.net/281.html Eating Fossil Fuels | EnergyBulletin.net]</ref>
Dòng 104:
Ngoài ra, các vấn đề khác liên quan tới [[chất lượng cuộc sông]] - liệu đa số người ''muốn'' sống trong một thế giới với hàng tỷ người thêm nữa - và quyền căn bản của các giống loài khác là được tồn tại trong các môi trường của chúng cũng cần được tính đến.
 
Dù mọi nguồn tài nguyên, cả khoáng chất hay khác, là có giới hạn trên hành tinh của chúng ta, có một mức độ tự sửa chữa khi một sự khan hiếm hay nhu cầu cao với một loại riêng biệt nào đó xảy ra. Ví dụ năm 1990 nguồn dự trữ được biết của nhiều tài nguyên thiên nhiên ở mức cao hơn, và giá của chúng thấp hơn, ở năm 1970, dù có nhu cầu và mức tiêu thụ lớn hơn. Khi một cơn biến động giá diễn ra thị trường thường tự sửa chữa nó hoặc bằng cách thay thế bằng một nguồn tài nguyên tương tự hoặc thay đổi bằng một công nghệ mới.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.un.org/esa/population/publications/wpm/wpm2001.pdf|format=PDF|title=UN World Population Report 2001|page=34|accessdate=2008-12-16}}</ref>
 
=== Nước sạch ===
Dòng 110:
Các nguồn cung [[nước sạch]], tối quan trọng cho nông nghiệp, đang giảm đi trên toàn thế giới.<ref>[http://www.worldwatch.org/node/1661 Population Outrunning Water Supply as World Hits 6 Billion | Worldwatch Institute<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.amazon.com/dp/0807085723/ Amazon.com: When the Rivers Run Dry: Water-The Defining Crisis of the Twenty-First Century: Books: Fred Pearce<!-- Bot generated title -->]</ref> Cuộc [[khủng hoảng nước]] này hiện đang được dự báo sẽ trầm trọng thêm khi dân số tăng lên. [[Lester R. Brown]] thuộc [[Viện Chính sách Thế giới]] cho rằng sự giảm sút các nguồn nước sạch sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho nông nghiệp trong tương lai.<ref>[http://www.amazon.com/dp/0393060705 Amazon.com: Outgrowing the Earth: The Food Security Challenge in an Age of Falling Water Tables and Rising Temperatures: Books: Lester R. Brown<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
Có thể lấy nước sạch từ nước biển bằng cách [[khử muối]]. Ví dụ, [[Malta]] lấy hai phần ba nước sạch cho nhu cầu của mình bằng khử muối. Một số nhà máy khử mối bằng [[năng lượng]] hạt nhân đã được xây dựng,<ref>[http://www.uic.com.au/nip74.htm Nuclear Desalination<!-- Bot generated title -->]</ref> và một số người cho rằng có đủ nhiên liệu hạt nhân cho hàng tỷ năm nữa.<ref name = "stanford-cohen">http://www.sustainablenuclear.org/PADs/pad11983cohen.pdf</ref> Nhưng chi phí cao của quá trình khử muối, đặc biệt với các nước kém phst triển, khiến việc chuyển lượng lớn nước biển đã khử muối vào trong nội địa trở nên bất khả thi với các nước lớn.<ref>[http://www.thenation.com/doc/20020902/barlow Who Owns Water?<!-- Bot generated title -->]</ref> Tuy nhiên, khi khử muối cho 1,000 gallons nước có thể mất $3, dung tích [[nước đóng chai]] tương tự có giá đến $7,945. <ref>[http://www.libraryindex.com/pages/2644/Arid-West-Where-Water-Scarce-DESALINATION-GROWING-WATERSUPPLY-SOURCE.html The Arid West—Where Water Is Scarce - Desalination—a Growing Watersupply Source], Library Index</ref>
 
Một nghiên cứu tìm ra rằng "cần phải đưa nước lên cao 2000 m, hay vận chuyển nó hơn 1600 km để có chi phí vận chuyển tương tự như việc khử muối.{{Citation needed|date=February 2007}} Nước đã khử muối rất đắt tại những nơi vừa xa biển vừa ở trên cao, như Riyadh và Harare. Tại những nơi khác, chi phí chủ yếu là việc khử muối chứ không phải vận chuyển. Điều này giúp giảm chi phí như tại các thành phố [[Bắc Kinh]], [[Bangkok]], [[Zaragoza]], [[Phoenix, Arizona|Phoenix]], và, tất nhiên, các thành phố ven biển như [[Tripoli]]." Vì thế tuy nghiên cứu nói chung là khả quan về công nghệ và các địa điểm thích hợp ở gần biển, nó kết luận rằng "Nước khử muối có thể là giải pháp cho một số vùng theo nước, nhưng không phải cho các địa điểm nghèo, nằm sâu trong lục địa, hay ở độ cao lớn. Không may thay, trong số này lại có những nơi đang gặp phải vấn đề nghiêm trọng nhất."<ref name="uni-hamburg.de">Evaluating the costs of desalination and water transport. Yuan Zhoua,b, Richard S.J. Tolb,c,d{{PDFlink|[http://www.uni-hamburg.de/Wiss/FB/15/Sustainability/DesalinationFNU41_revised.pdf]|430&nbsp;[[Kibibyte|KiB]]<!-- application/pdf, 441259 bytes -->}}</ref>
 
[[Israel]] hiện đang khử muối cho nước với chi phí 53 cent mỗi mét khối,<ref name = "ejpress-water"/> [[Singapore]] với giá 49 cent trên mét khối.<ref name = "edie-distinct"/> Tại [[Hoa Kỳ]], chi phí là 81 cent trên mét khối ($3.06 cho 1,000 gallons). <ref>[http://www.lasvegassun.com/news/2008/mar/21/desalination-gets-serious-look/ Desalination gets a serious look], Las Vegas Sun, March 21, 2008</ref>
 
Một vấn đề khác của việc khử muối là "sản phẩm phụ độc hại của [[nước mặn]] là một nguyên nhân chính gây ô nhiễm biển khi bị bơm trở lại vào đại dương ở nhiệt độ cao."<ref name="uni-hamburg.de"/>
 
Nhà máy khử muối lớn nhất thế giới nằm tại là Nhà máy Khử muối [[Jebel Ali]] (Giai đoạn 2) tại [[Các tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất]], có thể sản xuất 300 triệu [[mét khối]] nước mỗi năm,<ref>[http://www.worldwater.org/data20062007/Table21.pdf 100 Largest Desalination Plants Planned, in Construction, or in Operation—January 1, 2005]</ref> hay khoảng 2500 gallon mỗi giây. Nhà máy khử mối lớn nhất Hoa Kỳ nằm tại [[Vịnh Tampa]], [[Florida]], bắt đầu khử muối 25 triệu gallons (95000 m³) nước mỗi ngày từ tháng 12 năm 2007.<ref>[http://www2.tbo.com/content/2007/dec/22/na-applause-at-last-for-desalination-plant/ Applause, At Last, For Desalination Plant], The Tampa Tribune, December 22, 2007</ref> Một bài báo ngày[[17 tháng 1]] năm [[2008]] trên tờ ''[[Wall Street Journal]]'' nói rằng, "Trên thế giới, 13,080 nhà máy khử muối sản xuất ra hơn 12 tỷ gallon nước mỗi ngày, theo Hiệp hội Khử muối Quốc tế." <ref>[http://online.wsj.com/article/SB120053698876396483.html?mod=googlenews_wsj Water, Water, Everywhere...], The Wall. St Journal, January 17, 2008</ref> Sau khi được khử muối tại [[Jubail]], [[Ả Rập Saudi]], nước được bơm 200 dặm vào trong đất liền thông qua đường ống tới thủ đô [[Riyadh]]. <ref>[http://www.redorbit.com/news/science/1367352/desalination_is_the_solution_to_water_shortages/ Desalination is the Solution to Water Shortages], redOrbit, May 2, 2008</ref>
 
=== Lương thực ===
Dòng 125:
Hiện hơn 100 quốc gia phải nhập khẩu [[bột mì]] và 40 nước nhập khẩu [[gạo]]. [[Ai Cập]] và [[Iran]] phải nhập khẩu 40% nhu cầu ngũ cốc của mình. [[Algérie]], [[Nhật Bản]], [[Hàn Quốc]] và [[Đài Loan]] nhập khẩu 70% hay hơn nữa. [[Yemen]] và [[Israel]] nhập khẩu hơn 90%. Và chỉ 6 nước - [[Hoa Kỳ]], [[Canada]], [[Pháp]], [[Australia]], [[Argentina]] và [[Thái Lan]] - cung cấp 90% lượng [[ngũ cốc]] xuất khẩu. Riêng Hoa Kỳ cung cấp hầu như một nửa lượng xuất khẩu ngũ cốc của thế giới.<ref>[http://www.earth-policy.org/Books/Out/Ote1_5.htm Pushing Beyond the Earth's Limits The Japan Syndrome]</ref><ref>[http://www.i-sis.org.uk/TFBE.php The Food Bubble Economy]</ref>
 
Một báo cáo năm 2001 của [[Liên hiệp quốc]] nói rằng tăng trưởng dân số là "lực đẩy chính điều khiển sự gia tăng nhu cầu nông nghiệp" nhưng "đa số các đánh giá gần đây của chuyên gia đều lạc quan một cách thận trọng về khả năng sản xuất lương thực tế giới để đáp ứng nhu cầu trong một tương lai có thể đoán trước (có nghĩa rằng, cho tới khoảng năm 2030 hay 2050)", với các tỷ lệ sinh đang giảm.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.un.org/esa/population/publications/wpm/wpm2001.pdf|format=PDF|title=UN World Population Report 2001|page=38|accessdate=2008-12-16}}</ref>
 
==== Triển vọng toàn cầu ====
Dòng 138:
[[FAO|Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc]] đã nói trong bản báo cáo của mình ''Tình trạng An ninh Lương thực trên Thế giới năm 2006'', rằng tuy số người suy dinh dưỡng tại các nước đang phát triển đã giảm khoảng 3 triệu người, một tỷ lệ dân số nhỏ hơn tại các nước đang phát triển hiện nay bị suy dinh dưỡng so với thời kỳ 1990–92: 17% so với 20%. Hơn nữa, dự đoán của FAO cho rằng tỷ lệ người đói tại các nước đang phát triển sẽ giảm một nửa từ mức năm 1990-92 còn 10% năm 2015. FAO cũng cho rằng "Chúng ta phải nhấn mạnh đầu tiên và trước hết rằng giảm nạn đói không phải là một vấn đề về phương tiện trong tay cộng đồng quốc tế. Thế giới hiện giàu hơn so với nó mười năm trước. Có nhiều thực phẩm hơn và vẫn có nhiều lương thực được sản xuất ra mà không gặp áp lực về giá. Tri thức và các nguồn tài nguyên để giảm nạn đói vẫn có. Điều còn thiếu là mong muốn chính trị thực sự để tập trung các nguồn tài nguyên giải quyết vấn đề." {{PDFlink|[ftp://ftp.fao.org/docrep/fao/009/a0750e/a0750e01.pdf]}}
 
Ở thời điểm năm 2008, giá [[ngũ cốc]] đã tăng vì nhiều khu vực đất nông nghiệp bị sử dụng sản xuất [[nhiên liệu sinh học]],<ref>[http://www.sundayherald.com/news/heraldnews/display.var.2104849.0.2008_the_year_of_global_food_crisis.php 2008: The year of global food crisis]</ref> [[giá dầu mỏ]] ở mức $100 mỗi barrel,<ref>[http://www.csmonitor.com/2008/0118/p08s01-comv.html The global grain bubble]</ref> [[tăng trưởng dân số]] thế giới,<ref>[http://www.guardian.co.uk/science/2008/mar/07/scienceofclimatechange.food Food crisis will take hold before climate change, warns chief scientist]</ref> [[thay đổi khí hậu]],<ref>[http://www.guardian.co.uk/environment/2007/nov/03/food.climatechange Global food crisis looms as climate change and fuel shortages bite]</ref> sự mất mát đất [[nông nghiệp]] cho phát triển công nghiệp và làm nhà ở,<ref>[http://www.marketoracle.co.uk/Article3782.html Experts: Global Food Shortages Could ‘Continue for Decades']</ref><ref>[http://www.moyak.com/papers/urbanization-agriculture.html Has Urbanization Caused a Loss to Agricultural Land?]</ref> và sự tăng nhu cầu tiêu thụ ở [[Trung Quốc]] và [[Ấn Độ]]<ref>[http://www.time.com/time/world/article/0,8599,1717572,00.html The World's Growing Food-Price Crisis]</ref><ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/7284196.stm The cost of food: Facts and figures]</ref> [[Khủng hoảng giá lương thực thế giới 2007–2008|Các cuộc bạo loạn vì lương thựcg]]ần đây đã diễn ra ở nhiều nước trên khắp thế giới.<ref>[http://www.guardian.co.uk/world/2007/dec/04/china.business Riots and hunger feared as demand for grain sends food costs soaring]</ref><ref>[http://www.timesonline.co.uk/tol/news/environment/article3500975.ece Already we have riots, hoarding, panic: the sign of things to come?]</ref><ref>[http://www.guardian.co.uk/environment/2008/feb/26/food.unitednations Feed the world? We are fighting a losing battle, UN admits]</ref> Một [[bệnh dịch]] xuất hiện trên [[lúa mì]] do giống [[Ug99]] hiện đang lan tràn khắp [[Châu Phi]] và vào [[Châu Á]] gây ra mối lo ngại lớn. Một bệnh dịch gây hại rất lớn trên cây lúa mì có thể tiêu diệt hầu hết thu hoạch của loại ngũ cốc chính của thế giới, khiến hàng triệu người chết đói. Loài nấm này đã lây từ Châu Phi tới [[Iran]], và có lẽ đã xuất hiện ở [[Afghanistan]] và [[Pakistan]].<ref>[http://www.guardian.co.uk/science/2007/apr/22/food.foodanddrink Millions face famine as crop disease rages]</ref><ref name = NewSci> {{citechú thích tạp journalchí | url = http://environment.newscientist.com/channel/earth/mg19425983.700-billions-at-risk-from-wheat-superblight.html
|journal = New Scientist Magazine |title=Billions at risk from wheat super-blight |year=2007-04-03
|accessdate = 2007-04-19 |issue=issue 2598 |pages = 6–7}}</ref><ref>[http://www.alertnet.org/thenews/newsdesk/IRIN/8112190676ab183b80e80199f821ef93.htm IRAN: Killer fungus threatens wheat production in western areas]</ref>
Dòng 147:
[[Nạn đói]] và [[suy dinh dưỡng]] gây cái chết của gần 6 triệu trẻ em mỗi năm, và trong thập kỷ này con số người suy dinh dưỡng ở [[Châu Phi hạ Sahara]] cao hơn hồi thập niên 1990, theo một báo cáo do [[Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc]] đưa ra. Tại Châu Phi hạ Sahara, số người suy dinh dưỡng đã tăng từ 203.5 triệu năm 2000-02 từ 170.4 triệu 10 năm trước, báo cáo ''Tình trạng An ninh Lương thực trên Thế giới'' cho biết.
 
Theo [[BBC]], nạn đói ở [[Zimbabwe]] có nguyên nhân vì chính phủ nắm đất canh tác.<ref name = "BBC-leaderheld">[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/africa/6439013.stm BBC NEWS | World | Africa | Zimbabwe opposition leader held<!-- Bot generated title -->]</ref> Tuy nhiên, hạn hán cũng đóng một vai trò lớn.<ref>[http://www.telegraph.co.uk/news/main.jhtml;jsessionid=EIPPN5WJNBDCPQFIQMFCFGGAVCBQYIV0?xml=/news/2002/04/26/wfamin26.xml Famine disaster threat to 6 m in southern Africa - Telegraph<!-- Bot generated title -->]</ref> Hạn hán tại [[miền Nam Châu Phi]] hiện đe doạ 13 triệu người với nạn đói, 6 triệu người trong số đó sống tại Zimbabwe.<ref name = "VOA-famine"> [http://www.voanews.com/uspolicy/archive/2002-09/a-2002-09-03-4-1.cfm MUGABE'S MAN-MADE FAMINE - 2002-09-03<!-- Bot generated title -->]</ref> Sự thiếu hụt lương thực hiện nay được dự báo sẽ còn nghiêm trọng hơn. <ref name = "VOA-famine"/> Trước sự phối hợp của nạn hạn hán và chiếm đoạt đất canh tác, Zimbabwe xuất khẩu rất nhiều lương thực tới mức nước này đã được gọi là "giỏ bánh mì của miền Nam Châu Phi", nên các nước khác cũng có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng chiếm đoạt đất đai.<ref name = "BBC-leaderheld"/> Những người nghiên cứu nạn đói ở Zimbabwea cho rằng các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có có dư hơn nhu cầu nuôi sống người dân.<ref name = "VOA-famine"/><ref>[http://www.mises.org/story/1048 Mugabe's Famine - Timothy Terrell - Mises Institute<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://observer.guardian.co.uk/international/story/0,6903,837019,00.html Famine becomes Mugabe weapon | International | The Observer<!-- Bot generated title -->]</ref> Một số người cho rằng các con đập và con sông ở Zimbabwe đầy nước, và rằng nạn đói không liên quan tới hạn hán.<ref>[http://www.telegraph.co.uk/news/main.jhtml?xml=/news/2002/07/28/wzim128.xml Stricken by hunger among the lush fields - Telegraph<!-- Bot generated title -->]</ref> Mặc dù chắc chắn rằng quản lý kém đã làm trầm trọng hơn tình trạng đói kém, bài báo ghi chú rằng "Bốn tuần không mưa trong giai đoạn nảy mầm tối quan trọng đã dấn tới tình trạng mất mùa [của những người nông dân]. Sẽ không có vụ mùa nào khác cho tới tận tháng 6 sau."
 
Trước khi Tổng thống [[Robert Mugabe]] chiếm đoạt đất canh tác ở Zimbabwe, các nông dân đã sử dụng hệ thống thuỷ lợi để đối phó với hạn hán, nhưng khi đã bị lấy mất đất đai, đa số các thiết bị thuỷ lợi đã bị cướp phá và huỷ hoại.<ref>[http://www.reliefweb.int/rw/RWB.NSF/db900SID/KHII-6JZ4JG?OpenDocument News: Southern Africa Humanitarian Crisis, Zimbabwe: Mugabe admits chaotic land reforms to blame for food shortages<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.telegraph.co.uk/news/main.jhtml?xml=/news/2005/09/22/wzim22.xml&sSheet=/portal/2005/09/22/ixportal.html Mugabe strikes his final blow against white farmers - Telegraph<!-- Bot generated title -->]</ref> Một bài báo năm 2006 của BBC về việc chiếm đoạt đất đai nói rằng, "Những người chỉ trích nói các cuộc cải cách đã tàn phá nền kinh tế và dẫn tới nạn đói trên diện rộng. Đa số những người da trắng sở hữu đất đai trước kia không còn sản xuất ra lương thực nữa - hoặc bởi những người được nhận đất không có kinh nghiệm canh tác hoặc họ thiếu vốn hay công cụ. Nhiều nông trang đã bị phá hoại khi những người ủng hộ chính phủ tràn vào."<ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/africa/4932060.stm BBC NEWS | World | Africa | Zimbabwe 'asks farmers to return'<!-- Bot generated title -->]</ref>
Dòng 176:
 
=== Đất đai ===
Viện các nguồn Tài nguyên Thế giới nói rằng "Việc biến đổi đất và [[đồng cỏ]] cho mục đích nông nghiệp đã ảnh hưởng tới 3.3 tỷ [hectares] — khoảng 26 phần trăm diện tích đất. Tổng cộng, nông nghiệp đã chiếm một phần ba diện tích [[rừng ôn hoà]] và [[rừng nhiệt đới]] và một phần tư diện tích đồng cỏ tự nhiên."<ref>{{citechú thích web
|url=http://earthtrends.wri.org/features/view_feature.php?theme=8&fid=34
|title= Domesticating the World: Conversion of Natural Ecosystems
|publisher=World Resources Institute
|month=September | year=2000
}}</ref><ref>{{citechú thích web
|url=http://earthtrends.wri.org/features/view_feature.php?theme=9&fid=8
|title=Grasslands in Pieces: Modification and Conversion Take a Toll
|publisher=World Resources Institute
|month=December | year=2000}}</ref> Việc phát triển năng lượng cũng đòi hỏi những diện tích đất lớn; các [[đập thuỷ điện]] là một ví dụ. Đất có thể trồng trọt trở thành đất cằn sau quá trình [[muối hoá]], [[phá rừng]], [[sa mạc hoá]], [[xói mòn]], và [[đô thị hoá]]. Tình trạng [[nóng lên toàn cầu]] có thể gây lụt lội với hầu hết các vùng sản xuất nông nghiệp<ref>John Houghton, ''Global Warming: The Complete Briefing'', Cambridge University Press, 2009 ISBN 9780521709163</ref>. Vì thế, đất có thể trồng trọt có thể trở thành một yếu tố giới hạn. Theo hầu hết các ước tính, ít nhất một nửa số đất đai có thể trồng cấy hiện đã được sử dụng, và có những lo ngại rằng số đất còn lại đã bị ước tính quá mức.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.springerlink.com/content/jurw63588662456x/fulltext.pdf |title=Is there really spare land? A critique of estimates of available cultivable land in developing countries |publisher=Environment, Development, and Sustainability |date=12 January 1999|format=PDF}}</ref>
 
Các loài rau có sản lượng [[thu hoạch]] cao như [[khoai tây]] và [[rau diếp]]{{Citation needed|date=October 2008}} <!--Lettuce is high yield?--> ít phát triển những thành phần không sử dụng được, như thân, vỏ, dây leo và các loại lá không ăn được. Các loại giống mới được lựa chọn và các loại cây [[Lai (sinh học)|lai]] có nhiều phần sử dụng được (quả, lá, hạt) và ít phần phải bỏ đi; tuy nhiên, nhiều loại ngũ cốc của kỹ thuật nông nghiệp hiện đã trở thành lịch sử, và các kỹ thuật mới rất khó để đạt được. Với các kỹ thuật mới, có thể trồng trọt trên một số vùng đất khó trồng trọt ở dưới một số điều kiện. Về lý thuyết [[nuôi trồng thuỷ sản]] có thể gia tăng diện tích. [[Kỹ thuật trồng trong nước]] và thực phẩm từ vi khuẩn và nấm, như [[quorn]], có thể cho phép gia tăng lương thực mà không cần các yếu tố diện tích đất, khí hậu, hay thậm chí ánh sáng mặt trời, dù một quá trình như vậy có thể rất tốn kém năng lượng. Một số người cho rằng không phải mọi vùng đất trồng cấy được đều sẽ tiếp tục như vậy nếu được sử dụng cho [[nông nghiệp]] bởi một số vùng [[đất bạc màu]] chỉ có thể thích hợp sản xuất lượng thực bởi những quy trình không bền vững như [[chặt và đốt]]. Thậm chí với những kỹ thuật nông nghiệp mới, tính bền vững của sản xuất vẫn bị nghi ngờ.
Dòng 210:
[[Báo cáo Phát triển Con người]] năm 1997 của Liên hiệp quốc viết: "Trong 15-20 năm qua, hơn 100 nước đang phát triển và nhiều nước Đông Âu đã gặp phải tình trạng giảm phát mạnh. Sự suy giảm [[tiêu chuẩn sống]] đã trở nên mạnh và kéo dài hơn điều từng thấy ở các quốc gia công nghiệp hoá trong cuộc [[Đại giảm phát|đại giảm phát hồi thập niên 1930]]. Vì thế, thu nhập của hơn một tỷ người đã giảm sút dưới mức đã từng đạt được 10, 20 hay 30 năm trước". Tương tự, dù tỷ lệ người "đói" ở [[Châu Phi hạ Sahara]] đã giảm, con số tuyệt đối người đói đã tăng vì dân số tăng. Tỷ lệ phần trăm giảm từ 38% năm 1970 còn 33% năm 1996 và dự đoán sẽ còn 30% năm 2010.<ref name=autogenerated1 /> Nhưng dân số trong vùng đã tăng khoảng gấp đôi trong thời gian 1970 và 1996. Khiến số lượng người đói vẫn ổn định, dù tỷ lệ phần trăm có thể giảm hơn một nửa.<ref name = "ecosystems-#3"/><ref>[http://www.greenfacts.org/en/ecosystems/millennium-assessment-3/3-human-wellbeing-poverty.htm#3p0 3. How have ecosystem changes affected human well-being and poverty alleviation?<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
Những người phản đối kiểm soát sinh sản thỉnh thoảng cho rằng quá tải dân số không liên quan tới tình trạng đói nghèo cùng cực. <ref name=fh>{{citechú thích web| url = http://freedomhouse.org/template.cfm?page=22&year=2006&country=6993|title=Freedom in the World, 2006|publisher=Freedom House| accessdate=2007-02-13}}</ref><ref>{{citechú thích web |url = http://www.economist.com/media/pdf/DEMOCRACY_TABLE_2007_v3.pdf |title=Economist Intelligence Unit democracy index 2006 |accessdate=2007-10-09 |year=2007 |format=PDF |publisher=[[Economist Intelligence Unit]] }}</ref>
 
Biểu đồ bên cạnh thể hiện. [[Tập tin:TFR vs PPP 2009.svg|phải|nhỏ|350px|Sự giàu có trên đầu người với [[tỷ suất sinh]].]] Ở thời điểm năm 2004, có 108 quốc gia trên thế giới có dân số trên 5 triệu người. Không nước nào trong số đó, tính trung bình, phụ nữ có trung bình trên bốn đứa con trong suốt cuộc đời, có GDP trên đầu người lớn hơn $5000. Trái lại, toàn bộ chỉ trừ hai quốc gia có GDP trên đầu người lớn hơn $5,000, phụ nữ có, trung bình, 2 hay ít hơn con trong suốt cuộc đời. Israel và Ả Rập Saudi là những trường hợp ngoại lệ, với GDP trên đầu người trong khoảng $15,000 và $25,000, và số lần sinh trung bình trong suốt đời người phụ nữ trong khoảng 2 tới 4.
Dòng 217:
 
== Môi trường ==
Quá tải dân số gây ảnh hưởng xấu liên tục tới môi trường Trái đất ngay từ thế kỷ 20.<ref name="Nielsen" /> Có một số hậu quả kinh tế của sự xuống cấp môi trường này ở hình thức suy mòn [[hoạt động hệ sinh thái]].<ref>The New Economy of Nature: The Quest to Make Conservation Profitable (ISBN 1-55963-945-8), Gretchen C. Daily and Katherine Ellison</ref> Vượt quá cả sự tác động có thể tính toán theo khoa học tới môi trường, một số người còn nêu ra quyền đạo đức của các giống loài khác được tồn tại chứ không phải bị tuyệt chủng. Tác gia về môi trường Jeremy Rifkin, nói "dân số đang trở nên trưởng giả của chúng ta và cách sống thành thị đã được tạo nên với chi phí lớn từ các hệ sinh thái và các môi trường sống.... Khi chúng ta tăng tốc quá trình đô thị hoá thế giới, chúng ta nhanh chóng đạt tới mức sử dụng nước kỷ lục: thì sự biến mất của đời sống hoang dã không phải là một tai nạn."<ref>{{citechú newsthích báo
|url=http://www.thestar.com/opinion/article/164832
|title=The risks of too much city in a crowded world
Dòng 229:
Peter Raven, cựu Chủ tịch [[Hiệp hội Phát triển Khoa học Mỹ]] (AAAS) trong cuộc hội thảo [http://atlas.aaas.org/ AAAS Atlas of Population & Environment], nói "Chúng ta đang ở đâu trong những nỗ lực để có một thế giới bền vững? Rõ ràng, nửa thế kỷ vừa rồi là một giai đoạn buồn đao, như một sự tổng hợp các hậu quả của dân số, sự sung túc (chi tiêu trên đầu người) và những lựa chọn công nghệ của chúng ta tiếp tục khai thác nhanh chóng các nguồn tại nguyên của thế giới ở mức không hề ổn định.... Trong một khoảng thời gian rất ngắn, chúng ta đã mất một phần tư lượng [[đất mặt]] và một phần năm đất nông nghiệp, thay đổi mạnh thành phần [[khí quyển]], và phá huỷ một tỷ lệ lớn rừng cũng như các [[địa điểm sinh sống]] tự nhiên mà không thể thay thế. Tai hại nhất, chúng ta đã biến đổi cả tỷ lệ [[tuyệt chủng]] sinh học, mất đi vĩnh viễn các loài, gấp hàng trăm lần so với các mức độ trong lịch sử, và đang bị đe doạ với sự mất đi hầu hết giống loài ở cuối thế kỷ 21."
 
Hơn nữa, thậm chí các quốc gia vừa có dân số tăng nhanh vừa gặp các vấn đề sinh thái lớn, cũng không phải rằng sự giải quyết vấn đề tăng dân số sẽ giúp chúng ta giải quyết toàn bộ vấn đề môi trường.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.un.org/esa/population/publications/wpm/wpm2001.pdf|format=PDF|title=UN World Population Report 2001|page=31|accessdate=2008-12-16}}</ref> Tuy nhiên, khi các quốc gia phát triển với dân số cao trở nên công nghiệp hoá hơn, ô nhiễm và tiêu thụ sẽ tiếp tục tăng.
 
== Thành phố ==
Dòng 240:
Tới năm 2025, theo ''Thời báo Kinh tế Viễn Đông'', chỉ riêng Châu Á đã có ít nhất 10 thành phố với 20 triệu dân hay hơn, gồm [[Jakarta]] (24.9 triệu người), [[Dhaka]] (25 triệu), [[Karachi]] (26.5 triệu), [[Thượng Hải]] (27 triệu) và [[Mumbai]] (33 triệu).<ref>[http://www.atimes.com/atimes/Front_Page/HE20Aa01.html Planet of Slums by Mike Davis]</ref> [[Lagos]] đã có số dân tăng từ 300,000 năm 1950 lên ước tính 15 triệu người hiện tại, và chính phủ Nigeria ước tính thành phố này sẽ mở rộng lên 25 triệu người năm 2015.<ref>[http://www3.nationalgeographic.com/places/cities/city_lagos.html Lagos, Nigeria facts - National Geographic]</ref> Các chuyên gia Trung Quốc dự báo rằng các thành phố Trung Quốc sẽ có 800 triệu người năm 2020.<ref>[http://english.people.com.cn/200409/16/eng20040916_157275.html China's urban population to reach 800 to 900 million by 2020: expert]</ref>
 
Dù mật độ dân số trong các thành phố có tăng (và sự xuất hiện của các siêu thành phố), [[UN Habitat]] đã nói trong các báo cáo của mình rằng [[đô thị hoá]] có thể là cách đối phó tốt nhất với sự gia tăng dân số toàn cầu.<ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/in_depth/6244496.stm UN Habitat calling urban living 'a good thing]</ref> Các thành phố tập trung hoạt động của con người trong các diện tích giới hạn, hạn chế ảnh hưởng tới môi trường. <ref>[http://www.michellenijhuis.com/ National Geographic Magazine; Special report 2008: Changing Climate (Village Green-article by Michelle Nijhuis)]</ref> Nhưng sự ảnh hưởng giới hạn này chỉ có thể có được nếu [[đô thị hoá có kế hoạch]] được cải thiện mạnh<ref>[http://www.unhabitat.org/content.asp?cid=2523&catid=5&typeid=6&subMenuId=0 UN Habitat calling to rethink urban planning]</ref> và các dịch vụ trong thành phố được duy trì tốt.
 
== Ảnh hưởng sinh thái theo vùng của Thế giới ==
Dòng 255:
== Những hậu quả của quá tải dân số ==
Một số vấn đề gắn liền hay trở nên trầm trọng hơn bởi sự quá tải dân số [[loài người]]:
* '''Thiếu nước sạch'''<ref name = "Shiklomanov-11-32"/> cho [[nước uống]] cũng như [[xử lý nước thải]] và xả thải. Một số quốc gia, như [[Ả Rập Saudi]], dùng kỹ thuật [[khử muối]] đắt tiền để giải quyết vấn đề thiếu nước.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.ejpress.org/article/4873 |title=French-run water plant launched in Israel}}</ref><ref>{{citechú thích web |url=http://www.edie.net/news/news_story.asp?id=11402&channel=0 |title=Black & Veatch-Designed Desalination Plant Wins Global Water Distinction}}</ref>
* '''Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên''', đặc biệt là [[nhiên liệu hoá thạch]]<ref>Hubbert, M.K. ''Techniques of Prediction as Applied to Production of Oil and Gas'', US Department of Commerce, NBS Special Publication 631, May 1982</ref>
* Tăng mức độ '''[[ô nhiễm không khí]], [[ô nhiễm nước]], [[ô nhiễm đất]] và [[ô nhiễm tiếng ồn]]'''. Khi một quốc gia đã công nghiệp hoá và trở nên giàu có, sự quản lý của chính phủ và cải tiến công nghệ sẽ giúp làm giảm ô nhiễm một cách bền vững, thậm chí khi dân số tiếp tục tăng.<ref name = "opinionjournal-Box">[http://www.opinionjournal.com/columnists/pdupont/?id=110008416 The Wall Street Journal Online - Outside the Box<!-- Bot generated title -->]</ref>
* '''Phá rừng và mất hệ sinh thái'''<ref>* Wilson, E.O., 2002, ''The Future of Life'', Vintage ISBN 0-679-76811-4</ref> giúp duy trì ôxi trong khí quyển và cân bằng carbon dioxide; khoảng tám triệu héc ta rừng bị mất mỗi năm.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.mongabay.com/deforestation.htm |title=Worldwide Deforestation Rates}}</ref>
* '''Thay đổi thành phần khí quyển và hậu quả''' [[nóng lên toàn cầu]]<ref>''International Energy Outlook 2000'', Energy Information Administration, Office of Integrated Analysis and Forecasting, [[U.S. Department of Energy]], Washington D.C. (2000)</ref><ref>[http://www.pwc.com/extweb/pwcpublications.nsf/docid/dfb54c8aad6742db852571f5006dd532 The world in 2050:Impact of global growth on carbon emissions]</ref>
* '''Mất [[đất canh tác]]''' không thể phục hồi và '''[[sa mạc hoá]]'''<ref>UNEP, ''Global Environmental Outlook 2000'', Earthscan Publications, London, UK (1999)</ref> Phá rừng và sa mạc hoá có thể bị ngăn chặn bởi việc chấp nhận các quyền sở hữu, và chính sách này đã thành công thậm chí khi dân số tiếp tục tăng.<ref>[http://www.iht.com/articles/2007/02/11/news/niger.php Trees and crops reclaim desert in Niger - International Herald Tribune<!-- Bot generated title -->]</ref>
* '''[[Tuyệt chủng hàng loạt|Nhiều giống loài bị tuyệt chủng]]'''.<ref>Leakey, Richard and Roger Lewin, 1996, ''The Sixth Extinction: Patterns of Life and the Future of Humankind'', Anchor, ISBN 0-385-46809-1</ref> từ môi trường sống bị giảm bớt trong các khu [[rừng nhiệt đới]] vì các kỹ thuật [[phát quang và đốt]] thỉnh thoảng do những người dân [[du canh]] thực hiện, đặc biệt tại các quốc gia có dân số nông nghiệp tăng trưởng nhanh; tỷ lệ [[tuyệt chủng]] hiệ tại có thể lên tới 140,000 [[giống loài]] mỗi năm.<ref>S.L. Pimm, G.J. Russell, J.L. Gittleman and T.M. Brooks, ''The Future of Biodiversity'', Science 269: 347-350 (1995)</ref> Năm 2007, [[IUCN Red List]] liệt kê tổng cộng 698 loài vật đã bị tuyệt chủng trong lịch sử loài người.<ref>[http://www.iucnredlist.org/info/tables/table3a 2007 IUCN Red List – Summary Statistics for Globally Threatened Species<!-- Bot generated title -->]</ref>
* '''Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em''' cao.<ref>U.S. National Research Council, Commission on the Science of Climate Change, Washington D.C. (2001)</ref> Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh cao do nghèo đói. Các quốc gia giàu với mật độ dân số cao có tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh thấp. [http://en.wikipedia.org/wiki/Image:Infant_mortality_vs.jpg]
* Tăng cơ hội phát sinh của '''[[Danh sách bệnh dịch|bệnh dịch]] và [[dịch lớn]]'''<ref>[http://www.cdc.gov/ncidod/EID/vol11no12/05-0997.htm "Emerging Infectious Diseases" by Mark E.J. Woolhouse and Sonya Gowtage-Sequeria]</ref> Vì nhiều lý do môi trường và xã hội, gồm cả các điều kiện sống quá đông đúc, [[suy dinh dưỡng]] và không có, không thể tiếp cận, hay tiếp cận không đầy đủ các dịch vụ [[chăm sóc y tế]], người nghèo thường dễ mắc [[Bệnh truyền nhiễm#Tử vong vì bệnh truyền nhiễm|các bệnh truyền nhiễm]].<ref>[http://www.who.int/infectious-disease-report/pages/ch2text.html WHO Infectious Diseases Report]</ref>
* '''[[Đói]], [[suy dinh dưỡng]]'''<ref name = "FAO-Italy"/> hay chế độ ăn không đầy đủ với sức khoẻ kém và các bệnh do thiếu ăn (ví dụ [[còi cọc]]). Tuy nhiên, các nước giàu với mật độ dân số cao không có nạn đói.<ref>[http://www.jewishworldreview.com/cols/williams022499.asp Population control nonsense], Walter Williams, February 24, 1999</ref>
* Đói nghèo cùng với '''lạm phát''' ở một số vùng và mức độ hình thành tư bản kém. Đói nghèo và lạm phát trở thành vấn đề lớn hơn bởi các chính sách kinh tế và quản lý kém của chính phủ. Nhiều quốc gia có mật độ dân số cao đã hạn chế được tình trạng nghèo đói tuyệt đối bằng cách giữ tỷ lệ lạm phát rất thấp.<ref name = "heritage-Index-Economic">[http://www.heritage.org/research/features/index/countries.cfm Index of Economic Freedom<!-- Bot generated title -->]</ref>
* '''[[Tuổi thọ]]''' thấp tại các nước có dân số tăng nhanh<ref>G. McGranahan, S. Lewin, T. Fransen, C. Hunt, M. Kjellen, J. Pretty, C. Stephens and I. Virgin, ''Environmental Change and Human Health in Countries of Africa, the Caribbean and the Pacific'', Stockholm Environment Institute, Stockholm, Sweden (1999)</ref>
* '''Các điều kiện sống mất vệ sinh''' vì suy giảm nguồn nước, tình trạng xả nước thải<ref>[http://www.dbc.uci.edu/~sustain/suscoasts/krismin.html Wastewater Pollution in China]</ref> và chất thải rắn không qua xử lý. Tuy nhiên, vấn đề này có thể được giải quyết với các hệ thống thoát nước. Ví dụ, sau khi [[Karachi, Pakistan]] lắp đặt hệ thống nước thải, tỷ lệ tử vong trẻ em đã giảm mạnh. <ref>[http://the-spark.net/np787404.html Clean water could save millions of lives], the-spark.net, November 27, 2006</ref>
* '''Tỷ lệ tội phạm cao''' vì tăng các tổ chức buôn bán ma tuý và tội phạm bởi những người ăn cắp các nguồn tài nguyên để tồn tại<ref>American Council for the United Nations University (2002)</ref>
* Xung đột về các nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, dẫn tới '''gia tăng các nguy cơ chiến tranh'''<ref>Heidelberger Institut fur International Konfliktforschung, ''Konfliktbarometer 2003: 12. Jarlickhe Konfliktanalyse'' University of Heidelberg, Germany (2004)</ref>
Dòng 280:
{{See also|Sự chỉ trích của Nhà thờ Cơ đốc giáo La Mã#Chống đối tránh thai}}
 
Quá tải dân số liên quan tới vấn đề [[kiểm soát sinh sản]]; một số quốc gia, như [[Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa]], sử dụng các biện pháp mạnh để giảm tỷ lệ sinh. Sự phản đối tôn giáo và ý thức hệ với việc kiểm soát sinh sản đã được đưa ra như một yếu tố dẫn đến sự quá tải dân số và đói nghèo.<ref>{{citechú newsthích báo
|url=http://news.independent.co.uk/world/politics/article2201090.ece
|title=Birth rates 'must be curbed to win war on global poverty'
Dòng 293:
=== Giáo dục và Cho phép hành động ===
 
Một cách là tập trung vào [[giáo dục]] về quá tải dân số, [[kế hoạch hoá gia đình]], và các biện pháp [[kiểm soát sinh sản]], và chế tạo các dụng cụ kiểm soát sinh sản như [[bao cao su]] cho nam/nữ và [[thuốc tránh thai]] dễ tiếp cận. Ước tính 350 triệu phụ nữ ở các nước nghèo nhất thế giới hoặc không muốn có đứa con cuối cùng, hoặc không muốn đẻ thêm hoặc muốn cách quãng nhữn lần mang thai, nhưng họ thiếu tiếp cận thông tin, các biện pháp và dịch vụ để quyết định kích cỡ gia đình cũng như khoảng thời gian giữa những lần mang thai. Ở [[thế giới đang phát triển]], khoảng 514,000 phụ nữ{{cần dẫn nguồn}} chết hàng năm vì các biến chứng từ [[thai nghén]] và [[phá thai]]. Ngoài ra, 8 triệu trẻ sơ sinh chết, có thể vì [[suy dinh dưỡng]] hay các căn bệnh có thể phòng tránh, đặc biệt do không thể tiếp cận nguồn nước sạch.<ref>[http://findarticles.com/p/articles/mi_m1571/is_46_17/ai_80774574 Q: should the United Nations support more family-planning services for poor countries? | Insight on the News | Find Articles at BNET.com<!-- Bot generated title -->]</ref> Tại Hoa Kỳ, năm 2001, hầu như một nửa [[Mang thai chủ định|số ca có thai đều là có chủ định]].<ref>{{citechú journalthích tạp chí | author = Finer LB, Henshaw SK | title = Disparities in rates of unintended pregnancy in the United States, 1994 and 2001 | journal = Perspect Sex Reprod Health | year = 2006 | volume = 38 | pages = 90–96 | doi = 10.1363/3809006}}</ref>
 
[[Ai Cập]] đã thông báo một chương trình giảm sự quá tải dân số của mình bằng giáo dục kế hoạch hoá gia đình và đưa phụ nữ vào lực lượng lao động. Vào tháng 6 năm 2008 Bộ trưởng Y tế và Dân số nước này [[Hatem el-Gabali]] đã thông báo. Chính phủ đã chi 480 triệu pound Ai Cập (khoảng 90 triệu dollar Mỹ) cho chương trình.<ref>[http://www.iol.co.za/index.php?from=rss_Africa&set_id=1&click_id=68&art_id=nw20080611085517622C989460 IOL: Population woes weigh down Egypt]</ref>
Dòng 302:
[[K. Eric Drexler]], nhà sáng chế nổi tiếng về những ý tưởng tương lai về [[công nghệ nano phân tử]], đã đưa ra trong ''[[Engines of Creation]]'' rằng việc thực dân hoá vũ trụ sẽ có nghĩa là sự phá vỡ [[Thảm hoạ Malthusia|các giới hạn Malthusia]] với sự phát triển của loài người.
 
Nhiều tác gia (ví dụ [[Carl Sagan]], Arthur C. Clarke,<ref>''Greetings, Carbon-Based Bipeds!'' (1999) [[Arthur C. Clarke]], Voyager ISBN 0-00-224698-8</ref> [[Isaac Asimov]]<ref>''The Good Earth Is Dying'' (1971) [[Isaac Asimov]] (published in Der Spiegel)</ref>) đã cho rằng việc đưa số người thừa vào vũ trụ không phải là giải pháp cho sự quá tải dân số, và rằng "cuộc chiến dân số phải diễn ra hay chiến thắng ở đây trên Trái đất". (Clarke, 1999) Vấn đề với những tác gia đó không là sự thiếu hụt nguồn tài nguyên trong vũ trụ (như đã được thể hiện trong các cuốn sách như ''Khai thác bầu trời''<ref>[[Mining the Sky: Untold Riches from the Asteroids, Comets, and Planets|Mining the Sky]] (1996) [[John S. Lewis]]. Addison Wesley. ISBN 0-201-47959-1</ref>), mà là sự không thực tế của việc đưa số lượng lớn người lên vũ trụ để "giải quyết" sự quá tải dân số trên Trái đất. Tuy nhiên, các tính toán của [[Gerard O'Neill]] cho thấy Trái đất có thể thoát được số dân tăng thêm với một ngành công nghiệp vũ trụ ở mức ngành công nghiệp hàng không hiện nay.{{citechú bookthích sách|author=O'Neill, Gerard K.|year=1981|title=2081: A Hopeful View of the Human Future|publisher=Simon and Schuster |isbn=0-671-44751-3}}.
 
=== Những cách tiếp cận khác và hậu quả ===
Dòng 371:
* [http://www.optimumpopulation.org Optimum Population Trust]
* [http://www.flypmedia.com/issues/12/#11/1 Populous Planet] FLYP Media story on the photography of overpopulation
* {{citechú thích web|url=http://www.gapminder.org/videos/what-stops-population-growth/|title=What stops population growth?|last=Rosling|first=Hans|date=25 January 2009|work=Gapminder|accessdate=2009-07-06}}
 
{{Dân số}}