Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Edmontonia”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
YFdyh-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Thêm he:אדמונטוניה
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite book → {{chú thích sách (2), {{cite journal → {{chú thích tạp chí
Dòng 19:
==Miêu tả==
[[Tập tin:Edmontonia dinosaur.png|nhỏ|trái|Hình mô tả nghệ thuật của ''Edmontonia'']]
''Edmontonia'' to lớn đồ sộ hình tăng dài khoảng 6,6 &nbsp;m (22 &nbsp;ft)<ref name="ageofdinosaursedmontonia" /> long và cao 2m2&nbsp;m (6 &nbsp;ft){{Fact}}. Nó có các tấm xương nhỏ, nhấp nhô trên lưng và đầu cùng nhiều gai sắc nhọn dọc theo lưng và đuôi. Bốn gai lớn nhất nhô ra từ vai tại hai bên, hai trong số này bị tách ra thành các gai nhỏ ở một số loài<ref name="ageofdinosaursedmontonia" />. Hộp sọ của nó có hình dạng giống như quả lê khi nhìn từ phía trên<ref name="ageofdinosaursedmontonia" />.
 
==Phát hiện và loài==
Dòng 26:
[[Loài điển hình]] của chi ''Edmontonia'' là ''E. longiceps'' được George Paterson phát hiện năm 1924. Nó được [[Charles M. Sternberg|C. M. Sternberg]] đặt tên năm 1928. ''E. rugosidens'', được [[Charles W. Gilmore|Gilmore]] chính thức đặt tên năm 1930, được thông báo từ thành hệ Aguja tại [[Texas]]. Các loài của chi ''Edmontonia'' bao gồm:
* ''E. longiceps'' ([[loài điển hình|điển hình]]);
* ''E. rugosidens'', đôi khi được đặt trong chi riêng của chính nó là ''Chassternbergia'', lần đầu tiên được [[Robert T. Bakker]] coi là phân chi năm 1988 (''Edmontonia (Chassternbergia) rugosidens'') và dựa trên các khác biệt tong tỷ lệ hộp sọ từ ''E. longiceps''<ref name="RTB88">Bakker R.T. (1988). Review of the Late Cretaceous nodosauroid Dinosauria: ''Denversaurus schlessmani'', a new armor-plated dinosaur from the Latest Cretaceous of South Dakota, the last survivor of the nodosaurians, with comments on Stegosaur-Nodosaur relationships. ''Hunteria'' 1(3):1-23.(1988).</ref><ref name="TF00">Ford T.L. (2000). A review of ankylosaur osteoderms from New Mexico and a preliminary review of ankylosaur armor. Trong: Lucas S.G., Heckert A.B. (chủ biên). ''Dinosaurs of New Mexico.'' New Mexico Museum of Natural History and Science Bulletin 17:157-176.</ref>. Phân chi/Chi này không được chấp nhận rộng rãi<ref name="KC01">{{citechú bookthích sách|title=The Armored Dinosaurs|year=2001|chapter=Phylogenetic analysis of the Ankylosauria|editor=Carpenter Kenneth (chủ biên)|author=Carpenter K|pages=455&ndash;484|publisher=Nhà in Đại học Indiana|isbn=0-253-33964-2}}</ref><ref name="V04">{{citechú bookthích sách|title=The Dinosauria (Ấn bản lần thứ hai)|year=2004|chapter=Ankylosauria|editor=Weishampel D. B., Dodson P., Osmólska H. (chủ biên)|author=Vickaryous M.K., Maryańska T., Weishampel D.B., |pages=363&ndash;392|publisher=Nhà in Đại học California|isbn=0-520-24209-2}}</ref>[Từ nguyên học của ''Chassternbergia'': Để ghi công Charles Mortram Sternberg (1885-1981), một nhà cổ sinh vật học Canada, vào năm 1928 đã đặt tên và mô tả ''Edmontonia longiceps'', một loài giáp long họ Nodosauridae mà sau này Robert Bakker có thể đã sử dụng như là cơ sở cho việc đề xuất họ giáp long mới Edmontoniidae, trong đó bao gồm phân chi mới, ''Chassternbergia'' cũng như loài/chi mới ''Denversaurus schlessmani''. Sternberg, được ghi công vì công trình sớm hơn của ông về ''Edmontonia longiceps''<ref name=dinoname>''Chassternbergia'' từ nguyên học tại [http://www.dinosaurnames.net www.dinosaurnames.net]</ref>.]
* ''E. australis''<ref name="TF00"/>, chỉ được biết đến từ các xương mai phần cổ và được coi là [[nomen dubium|tên gọi mơ hồ]]<ref name="KC01"/> hay từ đồng nghĩa của ''[[Glyptodontopelta]] mimus''<ref name=MEB08>{{citechú journalthích tạp chí|last=Burns|first=Michael E.|date=2008|title=Taxonomic utility of ankylosaur (Dinosauria, Ornithischia) osteoderms: ''Glyptodontopelta mimus'' Ford, 2000: a test case|journal=Journal of Vertebrate Paleontology|volume=28|issue=4|pages=1102-1109}}</ref>.
 
Thông thường được gộp trong chi này là ''Denversaurus schlessmani'' ("thằn lằn [[Denver]] của Schlessman"). Đơn vị phân loại này được Bakker đề ra năm 1988 cho một hộp sọ từ [[thành hệ Lance]] thuộc [[tầng Maastricht|Hậu Maastricht]] Thượng [[kỷ Creta|Phấn trắng]] tại [[Nam Dakota]]<ref name="RTB88"/>, nhưng các tác giả sau này coi nó thuộc về ''Edmontonia rugosidens''<ref name="V04"/>. Mẫu vật điển hình của ''Denversaurus'' nằm trong bộ sưu tập của Viện Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Denver (nay là [[Viện Bảo tàng Tự nhiên và Khoa học Denver]]) tại Denver, [[Colorado]] (vì thế mà tên khoa học của chi có chứa Denver + saurus).