Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mèo rừng châu Phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Makecat-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Thêm id:Kucing gurun
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích
Dòng 17:
 
'''Mèo rừng châu Phi''' (''Felis silvestris lybica''), '''mèo sa mạc''' hay '''Vaalboskat''' (mèo rừng tối trong ngôn ngữ [[Afrikaans]]) là một [[phân loài]] của [[mèo rừng]] ''Felis silvestris''. Chúng hình thành và tách biệt khỏi các nòi mèo khác vào khoảng 131.000 năm về trước.<ref name = Science>{{citation | last1=Driscoll | first1=Carlos A. |last2=Menotti-Raymond | first2=Marilyn | last3=Roca | first3=Alfred L. | last4=Hupe | first4=Karsten |last5=Johnson | first5=Warren E.| last6=Geffen | first6=Eli | last7=Harley | first7=Eric H. | last8=Delibes | first8=Miguel | last9=Pontier | first9=Dominique | last10=Kitchener | first10=Andrew C. | last11=Yamaguchi | first11=Nobuyuki | last12=O'Brien | first12=Stephen J. | last13=Macdonald | first13=David W. |year=1997| journal=Science | volume=317 | pages=519&ndash;523 | title = The near eastern origin of cat domestication | url = http://www.sciencemag.org/cgi/content/abstract/1139518| doi=10.1126/science.1139518 | pmid=17600185}}.</ref> Một số cá thể mèo rừng châu Phi được [[thuần hóa]] vào khoảng 10 nghìn năm về trước ở vùng [[Trung Đông]] và trở thành tổ tiên của [[mèo nhà]] ngày nay. Hài cốt của những con mèo nhà đầu tiên được tìm thấy trong các ngôi mộ cổ có niên đại 9.500 năm ở [[Đảo Síp]].<ref>{{citation|last=Kingdon|first=Jonathan|title=East African Mammals: Carnivores|publisher=University of Chicago Press|year=1988|isbn=0-226-43721-3}}.</ref><ref>{{citation | url=http://www.nytimes.com/2007/06/29/science/29cat.html | publisher=New York Times |title= Study Traces Cat’s Ancestry to Middle East | accessdate=19-Apr-2010 | first=Nicholas | last=Wade | date=June 29, 2007}}.</ref>
 
 
==Đặc điểm hình thái==
[[File:Sylvestrislybicaskull.png|thumb|left|Sọ mèo rừng châu Phi.]]
Mèo rừng châu Phi có bộ lông màu nâu hoặc vàng xám với những vằn đen trên đuôi. Lông của chúng ngắn hơn của phân loài [[mèo rừng châu Âu]] và kích cỡ của chúng cũng nhỏ hơn nhiều: chiều dài đầu và thân chỉ dài từ 45-7545–75&nbsp;cm (17,7-29,5&nbsp;inch), chiều dài đuôi chừng 20-3820–38&nbsp;cm (7,87-15&nbsp;inch) và cân nặng dao động trong khoảng 3-6,5&nbsp;kg (6,61-14,3&nbsp;lb).
 
==Phân bổ cư trú==
Hàng 45 ⟶ 44:
*[http://maxshouse.com/feline_nutrition.htm Feline Nutrition]
 
[[CategoryThể loại:Chi Mèo]]
[[CategoryThể loại:Animals described in 1770]]
[[CategoryThể loại:Mammals of Africa|Wildcat, African]]
[[CategoryThể loại:Mammals of Kenya]]
[[CategoryThể loại:Mammals of Southwest Asia|Wildcat, African]]
 
[[af:Vaalboskat]]