Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phù sa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
MerlIwBot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Dời ru:Наносы (strong connection between (3) ru:Наносы and vi:Trầm tích), en:Sediment (strong connection between (3) en:Sediment and vi:Trầm tích)
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite book → {{chú thích sách
Dòng 3:
* Theo vị trí bồi tích gồm có phù sa ''lòng sông'' và phù sa ''phi-lòng sông''. Phù sa ''phi-lòng sông'' lại có thể chia thành:
** Phù sa ''bãi bồi''
** Phù sa ''hồ móng ngựa''.
 
Phù sa cổ nói chung là [[bồi tích]] trong [[lòng sông cổ]]. Phù sa lòng sông nói chung là dạng phù sa đáy trong khi phù sa phi-lòng sông chủ yếu là phù sa lơ lửng.
Dòng 11:
Suốt chiều dài dòng nước bất kể lớn hay nhỏ, thủy lưu đều có khả năng nhấc cuốn và nhả phù sa. Phù sa bị cuốn theo thủy lưu khi tốc độ dòng nước tương đối cao. Khi nước chậm lại thì phù sa thường lắng xuống đáy dòng. Dần dà lượng phù sa tụ lại lớn đủ để bồi lên một bình nguyên.
 
Lượng phù sa do sông lớn vận chuyển rất đáng kể, thường tạo thành màu nước sông như [[sông Hồng]] ở [[Việt Nam]] có sắc nước màu nâu sành; [[sông Mississippi]] ở [[Bắc Mỹ]], có tục danh là "Big Muddy" (có nghĩa là sông Bùn lớn); và [[sông Hoàng Hà]] ở [[Trung Hoa]] sắc nước vàng ngầu. Sông Mississippi hằng năm đổ 406 triệu [[tấn]] phù sa ra biển<ref>{{citechú bookthích sách | last = Mathur | first = Anuradha | coauthors = Dilip da Cunha | title = Mississippi Floods: Designing a Shifting Landscape | publisher = Yale University Press | date = 2001 | location = New Haven, CT | isbn = 0-300-08430-7}}</ref> còn sông Hoàng Hà thì đưa lượng phù sa còn lớn hơn nữa: 796 triệu tấn.
 
Phù sa thường có nhiều khoáng chất quý như [[vàng]] và [[bạch kim]] cùng những loại [[đá quý]].
Dòng 24:
* [[Đất phù sa]] (''Fluvisols'')
{{sơ khai địa chất}}
 
[[Thể loại:Sông suối]]
[[Thể loại:Trầm tích học]]