Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bãi cạn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: {{cite web → {{chú thích web (2)
Dòng 1:
__NOTOC__
'''Bãi cạn''', '''bãi nông''', '''bãi cát''' hoặc '''đê cát''' ([[tiếng Anh]]: ''shoal'', ''sandbank'', ''sandbar''<ref>{{citechú thích web |url=http://www.merriam-webster.com/dictionary/shoal |title=Shoal |publisher=Free Merriam-Webster Dictionary |date= |accessdate=2012/12/20 |language=tiếng Anh}}</ref>) là loại [[địa hình]] tích tụ trầm tích có mặt ở [[thềm lục địa]]/[[biển]], [[sông]], [[hồ]] và thường được tạo thành bởi [[cát]], [[đất bùn]] hoặc [[cuội]] nhỏ. Tại thềm lục địa, theo quy ước thông thường thì bãi cạn có độ sâu dưới 10 mét (33 &nbsp;ft) khi [[thủy triều]] thấp.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/541293/shoal |title=Shoal (geology) |publisher= Britannica Online Encyclopedia |date= |accessdate=2012/12/20 |language=tiếng Anh}}</ref>
 
Khái niệm này được sử dụng để chỉ rất nhiều loại đối tượng địa lí với các kích thước rất khác nhau, từ vài mét cho đến hàng trăm kilômét. ''[[Mũi nhô]]'', ''doi cát'', ''[[đảo chắn]]'' cũng có thể được gọi là bãi cạn. Trong ngành [[hàng hải]], khái niệm ''bãi cạn'' có thể dùng để gọi một bãi cát nổi/ngầm hay một [[ám tiêu|rạn đá ngầm]] có thể gây nguy hiểm cho tàu thuyền; có thể tìm thấy rất nhiều ví dụ về cách dùng khái niệm "bãi cạn" khi xem xét các thực thể địa lí trong [[biển Đông]]: [[bãi cạn Truro]] (rạn đá ngầm), [[bãi cạn Scarborough]] (rạn san hô vòng), [[cụm bãi cạn Luconia]] (các [[ám tiêu|rạn đá ngầm]] hình thành từ san hô),...
Dòng 30:
 
{{địa lý ven biển}}
 
{{Sơ khai địa chất học}}
 
[[Thể loại:Bãi cát| ]]
Hàng 38 ⟶ 40:
[[Thể loại:Thủy văn học]]
 
[[id:Gosong pasir]]
{{Sơ khai địa chất học}}
 
[[ca:Banc de sorra]]
[[da:Sandbanke]]
Hàng 51 ⟶ 52:
[[gd:Oitir]]
[[hi:रेती]]
[[id:Gosong pasir]]
[[he:שרטון]]
[[nl:Zandbank]]