Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ (nước)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{đang viết}}
{{Infobox Former Country
|native_name = 徐國/徐国
Hàng 45 ⟶ 44:
}}
{{redirect|nước Từ|nước từ|một loại chất lỏng có từ tính}}
'''Từ''' ({{zh|c=徐|p=Xú}} là một nước [[chư hầu nhà Chu|chư hầu]] thời [[nhà Chu|Tây Chu]] và [[Xuân Thu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Quốc quân nước Từ mang họ Doanh (嬴). Nước Từ còn được gọi là Từ Nhung, Từ Di hoặc Từ Phương, là một bộ phận của tập đoàn [[Đông Di]]. Nước Từ tồn tại từ thời [[nhà Hạ]] đến thời [[nhà Chu]] ở khu vực nay là [[Đàm Thành]], [[tỉnh (Trung Quốc)|tỉnh]] [[Sơn Đông]]. Đầu thời Chu, họ lấy khu vực [[Tứ (huyện)|huyện Tứ]] của tỉnh [[An Huy]] và [[Tứ Hồng]] của tỉnh [[Giang Tô]] ngày nay làm trung tâm, hình thành nên nước Từ, là một nước lớn mạnh trong Đông Di. Thời kỳ Xuân Thu, nước Từ từng bị [[nước Sở]] đánh bại, đến năm 512 TCN thì bị [[nươcnước Ngô]] tiêu diệt.
 
== Nguồn gốc ==
Hàng 58 ⟶ 57:
Thời [[Chu Mục Vương]], nhà Chu từng phái binh thảo phạt nước Từ, mục đích là để buộc nước này phải thần phục, song không thành công. Đến thời Xuân Thu, lúc [[Từ Yển Vương]] cai trị, có 32 nước triều cống nước Từ ([[Hàn Phi Tử (sách)|Hàn Phi Tử]] ghi là 36 nước).<ref group="chú">như [[Thư (nước)|Thư]] (舒), [[Giang (nước)|Giang]] (江), [[Anh (nước chư hầu)|Anh]] (英), [[Lục (nước chư hầu)|Lục]] (六), [[Liệu (nước)|Liệu]], [[Tông (nước)|Tông]] (宗), [[Chung Ly (nước)|Chung Ly]] (鍾離) và các nước khác</ref>
 
ThờiTừ thời [[Chu Công Đán]] đến thời [[Chu Thành Vương]], [[Chu Khang Vương]], chiến tranh giữa Tây Chu và Từ diễn ra hết sức thường xuyên. Nước Từ từng tham gia vào cuộc phản loạn chống lại triều đình Chu do các tàn dư quý tộc triều Thương tiến hành, đứng đầu là [[Vũ Canh]] tiến hành, chống lại chiến dịch đông chinh của Chu Công Đán. <ref>[[Kinh Thư|Thượng thư]]- Phí Thệ viết "鲁与徐戎、淮夷有过激烈的战争,鲁国受到威胁很大,以至一度不敢打开国都的东门"。</ref> [[Từ Câu Vương]] từng khởi binh trực tiếp tiến đánh triều Chu, tiến đánh thẳng vào vùng ven bờ Hoàng Hà, người nước Từ tự hào rằng "tiên quân Câu Vương tây thảo vu Hà". Sau khi bị triều Chu đánh bại, Từ Yển Vương đi ẩn cư ở vùng rừng núi tại Bành Thành.<ref group="chú">nay thuộc [[Từ Châu]], tỉnh [[Giang Tô]]</ref> Sau đó, Chu Mục Vương phong cho con cháu của Yển Vương làm Từ tử, kế tục thống trị nước Từ.
 
Con của Chu Công Đán là [[Lỗ Bá Cầm|Bá Cầm]] được phong làm quân chủ [[nước Lỗ]], giữa nước Lỗ và nước Từ thường xuyên phát sinh cọ xát.<ref>[[Kinh Thư|Thượng thư]]- Phí Thệ viết "鲁与徐戎、淮夷有过激烈的战争,鲁国受到威胁很大,以至一度不敢打开国都的东门"。</ref>
 
Năm 512 TCN, tức năm thứ ba đời [[Ngô Hạp Lư|Ngô vương Hạp Lư]], nước Ngô phái sứ thần đến ra lệnh cho nước Từ và [[nước Chung Ngô]] (钟吾) phải giao công tử Yểm Dư và Chúc Dung. Hai nước ỷ vào việc có nước Sở lớn mạnh chống lưng nên từ chối làm theo, bí mật phóng thích hai công tử để họ quay về Sở. Ngô vương vì thế đã có cớ để xuất binh, mùa đông năm 512, Ngô vương phái [[Tôn Vũ]], [[Ngũ Tử Tư]] thảo phạt nước Từ và nước Chung Ngô.
 
Quân Từ sụp đổ ngay trong trận đầu tiên, kết quả là bị nước Ngô tiêu diệt. Sau khi nước Từ diệt vong, quốc nhân lấy quốc danh làm họ. [[Tĩnh An, Nghi Xuân|Tĩnh An]] được xem là gia viên cuối cùng của nước Từ.<ref>http://jiangxi.jxnews.com.cn/system/2009/03/22/011053538.shtml 靖安——古徐国的最后消失地?</ref>
 
== Chú thích ==