Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Grumman F7F Tigercat”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 27:
[[Image:Grumman F7F-3N Tigercat.jpg|thumb|right|Chiếc Tigercat được thiết kế để có được diện tích cản trước mặt rất nhỏ.]]
Phiên bản tiếp theo được sản xuất, kiểu '''F7F-3''', được cải biến để khắc phục những vấn đề làm cho chiếc máy bay không được chấp nhận trên tàu sân bay, và phiên bản này lại được thử nghiệm trên chiếc tàu sân bay [[USS Shangri-La (CV-38)|USS ''Shangri-La'']]. Sự cố hỏng cánh do đáp xuống quá mạnh đã làm cho lần thử nghiệm này tiếp tục thất bại, nên phiên bản F7F-3 chỉ được sản xuất cho vai trò máy bay tiêm kích bay ngày và bay đêm và [[máy bay trinh sát hình ảnh]]. <ref> Taylor 1969, p. 504.</ref> Một phiên bản cuối cùng, kiểu '''F7F-4N''', được tái thiết kế rộng rãi để tăng cường độ cứng và độ ổn định, cuối cùng cũng vượt qua được thử nghiệm tính tương thích cho tàu sân bay, nhưng chỉ có 12 chiếc được chế tạo. <ref> Taylor 1969, p. 504.</ref>
 
Sau này, một số chiếc Tigercat được sử dụng làm [[máy bay ném bom nước]] để chống [[cháy rừng]] trong những năm [[Thập niên 1960|1960]] và [[Thập niên 1970|1970]], và vì mục đích này có 12 chiếc còn sống sót cho đến nay, trong đó có sáu chiếc còn bay được. Có ít nhất ba chiếc F7F Tigercat còn đang được bảo quản trong các viện bảo tàng.
 
Chiếc Grumman F7F ban đầu đã từng được dự định mang tên là "Tomcat", nhưng cái tên này bị gạt bỏ vì bị cho là mang tính khêu gợi.<ref> Meyer 2002, p. 50.</ref> Tên này sau đó được đặt cho kiểu Grumman [[F-14 Tomcat|F-14]].
 
==Các nước sử dụng==
Hàng 86 ⟶ 90:
* [[Danh sách máy bay chiến đấu]]
* [[Danh sách máy bay quân sự Hoa Kỳ]]
 
{{sơ khai}}
 
[[Thể loại:Máy bay chiến đấu]]