Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Alaska (CB-1)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: {{reflist| → {{Tham khảo| (2)
n →‎Tây Thái Bình Dương: clean up, replaced: che dấu → che giấu using AWB
Dòng 96:
Ngày [[8 tháng 1]] năm [[1945]], ''Alaska'' khởi hành đi [[Hawaii]], đến [[Trân Châu Cảng]] vào ngày [[13 tháng 1]], nơi mà vào ngày [[27 tháng 1]] quyền chỉ huy con tàu được Đại tá Kenneth H. Noble thay thế cho Thuyền trưởng Fischler, vốn được thăng lên [[Chuẩn Đô đốc]]. Trong những ngày tiếp theo sau, ''Alaska'' tiến hành thêm các cuộc huấn luyện trước khi lên đường như một đơn vị của Đội Đặc nhiệm 12.2 hướng sang khu vực Tây Thái Bình Dương vào ngày [[29 tháng 1]]. Nó đến [[Ulithi]], nơi thả neo của hạm đội thuộc [[quần đảo Caroline]], vào ngày [[6 tháng 2]], rồi sau đó gia nhập Đội Đặc nhiệm 58.5, một đơn vị thuộc Lực lượng Đặc nhiệm 58 “nổi tiếng”, tức lực lượng các tàu sân bay nhanh.<ref name="Alaska DANFS"/>
[[Tập tin:USS Alaska (CB-1)-3.jpg|nhỏ|''Alaska'' trong chuyến đi chạy thử máy vào năm 1944]]
''Alaska'' lên đường hướng đến các đảo chính quốc Nhật Bản trong thành phần của Đội Đặc nhiệm TG 58.5 vào ngày [[10 tháng 2]] năm [[1945]]. Nó được giao nhiệm vụ bảo vệ các tàu sân bay ''Saratoga'' và [[USS Enterprise (CV-6)|''Enterprise'']] khi chúng thực hiện các cuộc không kích ban đêm vào [[Tokyo]] và các sân bay chung quanh nó. Lực lượng Đặc nhiệm 58, được che dấugiấu bởi thời tiết xấu, tiếp cận các đảo chính quốc Nhật từ phía Đông quần đảo [[Mariana]]. Sử dụng tình báo vô tuyến cùng với các tàu ngầm được bố trí, các máy bay tuần tra tầm xa của Không đoàn Hạm đội 1, và những chiếc máy bay [[Boeing]] [[B-29 Superfortress]] của [[Không lực Lục quân Hoa Kỳ]] hoạt động như những đơn vị trinh sát tiền trạm, lực lượng đặc nhiệm tiếp cận được mục tiêu mà không bị phát hiện; và nhờ kỹ năng bay tầm thấp đã ngăn trở sự phản công của quân Nhật. Được phân về Đội Đặc nhiệm 58.4 không lâu sau đó, ''Alaska'' hỗ trợ các hoạt động tại Iwo Jima, và cũng như trước đây, không máy bay đối phương nào bén mảng đến gần đội hình các tàu sân bay mà chiếc tàu tuần dương lớn tháp tùng. Nó bảo vệ các tàu sân bay trong 19 ngày trước khi rút lui về Ulithi để bổ sung tiếp liệu và thực hiện các sửa chữa nhỏ.<ref name="Alaska DANFS"/>
 
Với quyết tâm chiếm đóng [[Okinawa]] vào đầu [[tháng 4]] năm [[1945]], các nhà chiến lược dự đoán là Nhật sẽ kháng cự quyết liệt với mọi sức mạnh không quân và hải quân còn có được. Để phá hủy càng nhiều máy bay càng tốt, và do đó giảm thiểu khả năng hải quân Mỹ bị máy bay Nhật tấn công - lực lượng đặc nhiệm tàu sân bay nhanh được lệnh tấn công các sân bay tại [[Kyūshū]], [[Shikoku]] và phía Đông [[Honshū]]. Vẫn còn trong thành phần của Đội Đặc nhiệm 58.4 vốn được hình thành chung quanh các tàu sân bay [[USS Yorktown (CV-10)|''Yorktown'']], [[USS Intrepid (CV-11)|''Intrepid'']], [[USS Independence (CVL-22)|''Independence'']] và [[USS Langley (CVL-27)|''Langley'']], ''Alaska'' một lần nữa đảm trách nhiệm vụ bảo vệ các tàu sân bay. Vẫn như trước đây, vai trò chính của nó là phòng thủ chống lại mọi cuộc tấn công từ trên không hay trên mặt biển.<ref name="Alaska DANFS"/>