Khác biệt giữa bản sửa đổi của “If I Die Young”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web (7), {{cite news → {{chú thích báo (2)
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 11:
| Writer = Kimberly Perry
| Producer = Nathan Chapman<br>Paul Worley
| Chứng nhận = 3× Bạch kim <small>([[RIAAHiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ|Mỹ]])</small>
| Last single = "[[Hip to My Heart]]"<br />(2009)
| This single = "'''If I Die Young'''"<br />(2010)
Dòng 29:
"If I Die Young" xuất hiện lần đầu ở vị trí 57 trên bảng xếp hạng ''Billboard'' [[Hot Country Songs]] ngày 29 tháng 5 năm 2010 và xuất hiện ở vị trí 92 trên [[Billboard Hot 100|Hot 100]] ngày 24 tháng 7 năm 2010. Tháng 10 năm 2010, ca khúc bắt đầu lọt vào top 10 Hot Country Songs, và top 20 của Hot 100. Ngày 11 tháng 12 năm 2010, bài hát đã leo đến vị trí dẫn đầu Hot Country Songs, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của nhóm trên bảng xếp hạng này.
 
Đầu năm 2011, bài hát đã được remix với phong cách pop và được phát trên các kênh radio pop. Điều này đã giúp "If I Die Young" trở lại các bảng xếp hạng của ''[[Billboard]]''. Ngày 11 tháng 6 năm 2011, ca khúc lọt vào ''Billboard'' [[Mainstream Top 40 (Pop Songs)|Pop Songs]] ở vị trí 36 và [[Adult Contemporary]] ở vị trí 29. Tuần phát hành ngày 25 tháng 6, ca khúc trở lại Hot 100 ở vị trí 46,<ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard.com/#/news/adele-rolling-along-atop-hot-100-jason-aldean-1005237392.story|title=Adele 'Rolling' Along Atop Hot 100, Jason Aldean & Nicki Minaj Reach Top 10|work=[[Billboard]]|publisher=[[Prometheus Global Media]]|accessdate=2011-06-15}}</ref> từ đó, nó đạt thứ hạng cao nhất mới là 14.<ref>{{chú thích báo|last=Grein|first=Paul|url=http://new.music.yahoo.com/blogs/chart_watch/74393/week-ending-july-24-2011-songs-bad-meets-bruno/|title=Week Ending July 17, 2011. Songs: Bad Meets Bruno|work=''[[Yahoo! Music]]''|publisher=''[[Yahoo!|Yahoo! Inc.]]''|date=2011-07-27|accessdate=2011-08-30}}</ref>
 
Ca khúc đã có được 2.000.000 lượt tải về có trả phí tính riêng tại Mỹ, trở thành ca khúc đồng quê thứ 11 trong lịch sử đạt được thành tích này.<ref>{{chú thích báo|first=Paul|last=Grein|url=http://new.music.yahoo.com/blogs/chart_watch/74372/week-ending-may-29-2011-songs-he-was-in-it-to-win-it/|title=Week Ending May 29, 2011. Songs: He Was In It To Win It|work=''[[Yahoo! Music]]''|publisher=''[[Yahoo!|Yahoo! Inc.]]''|date=2011-06-01|accessdate=2011-06-02}}</ref>
 
{{col-begin}}
Dòng 64:
|-
| [[Hoa Kỳ]]
| [[Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ|RIAA]]
| [[RIAA]]
| 3× Bạch kim<ref>{{chú thích web|url=http://www.riaa.com/goldandplatinumdata.php?table=SEARCH_RESULTS&artist=%22The%20Band%20Perry%22|title=RIAA - Gold & Platinum|publisher=[[Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ|Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ]]|accessdate=2010-12-01}}</ref>
|-
|}
Dòng 91:
|-
| Billboard Music Awards
| Top Country Song — "If I Die Young"<ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard.com/#/bbma/features/2011-billboard-music-awards-finalists-pg4-1005153872.story|title=2011 Billboard Music Awards Winners|work=[[Billboard (magazine)|Billboard]]|publisher=[[Prometheus Global Media]]|accessdate=June 2, 2011}}</ref>
| {{nom}}
|-
Dòng 104:
| {{won}}
|-
| [[Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ|Teen Choice Awards]]
| Choice Music: Đĩa đơn đồng quê — "If I Die Young"<ref>{{chú thích web|url=http://www.teenhollywood.com/2011/06/29/teen-choice-award-nominees-named|title=Teen Choice Award Nominees Named|publisher=Teen Hollywood|accessdate=2011-07-01}}</ref>
| {{nom}}