23 Comae Berenices là tên của một hệ sao đôi[7] nằm ở phía bắc chòm sao Hậu Phát. Tính từ cực bắc của Ngân Hà của chúng ta[11], nó nằm chếch về hướng một vài độ. Hệ sao này có thể được nhìn thấy bằng mắt thường là một đốm mờ màu trắng với cấp sao biểu kiến của nó là 4,80[2]. Giá trị thị sai của nó là 10.52 ± 0.52, nghĩa là nó nằm cách chúng ta khoảng xấp xỉ 310 năm ánh sáng[1]. Nó đang tiến về trái đất với vận tốc xuyên tâm là 16 km/s.[6]

23 Comae Berenices
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Coma Berenices
Xích kinh 12h 34m 51.08058s[1]
Xích vĩ +22° 37′ 45.3303″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 4.80[2] (4.96 + 6.90)[3]
Các đặc trưng
Giai đoạn tiến hóaA0IV[4]
Chỉ mục màu U-B−0.01[5]
Chỉ mục màu B-V+0012±0015[2]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)−160±18[6] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: −58.89[1] mas/năm
Dec.: 28.31[1] mas/năm
Thị sai (π)10.52 ± 0.52[1] mas
Khoảng cách310 ± 20 ly
(95 ± 5 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)−0.08[2]
Các đặc điểm quỹ đạo[7]
Chu kỳ (P)33.04 năm
Bán trục lớn (a)0.219″
Độ lệch tâm (e)0.898
Độ nghiêng (i)109.7°
Kinh độ mọc (Ω)24.3°
Kỷ nguyên điểm cận tinh (T)B1964.62
Acgumen cận tinh (ω)
(thứ cấp)
214.5°
Chi tiết
Khối lượng2.15[8] M
Bán kính3.0[9] R
Độ sáng104.00[2] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)3.85[8] cgs
Nhiệt độ9675±329[8] K
Tốc độ tự quay (v sin i)40[8] km/s
Tuổi210[8] Myr
Tên gọi khác
23 Com, BD+23°2475, FK5 1323, GC 17142, HD 109485, HIP 61394, HR 4789, SAO 82390, WDS J12349+2238[10]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Quỹ đạo của hệ sao này là 33 năm, độ lệch tâm của nó là 0,9 và góc nghiêng của trục lớn là 0,219"[7]. Ngôi sao thứ nhất, tạm gọi là ngôi sao A, có cấp sao biểu kiến là 4,96[3]. Nó là một ngôi sao gần mức khổng lồ loại A (A0IV)[4]. Nó đang rút cạn Hydro trong lõi của nó và đang trong giai đoạn trở thành sao khổng lồ. Bychkov et al. vào năm 2009 đã liệt kê nó là sao Am với từ trường sao trung bình là 26 × 10−4 T.[12]

Tuổi của ngôi sao A là khoảng 210 triệu năm tuổi[8] và giá trị của sự tự quay của sao là 40 km/s[8]. Khối lượng của nó gấp 2,15 lần khối lượng mặt trời[8], bán kính khoảng 3 lần[9], độ sáng khoảng 104 lần[2] khi so sánh với mặt trời và nhiệt độ quang cầu của nó là 9675 Kelvin[8]. Về ngôi sao B, hiện vẫn chưa có dữ liệu gì nhiều.

Dữ liệu hiện tại sửa

Theo như quan sát, đây là hệ sao nằm trong chòm sao Hậu Phát và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 12h 34m 51.08058s[1]

Độ nghiêng +22° 37′ 45.3303″[1]

Cấp sao biểu kiến 4.80[2] (4.96 + 6.90)[3]

Cấp sao tuyệt đối −0.08[2]

Giá trị thị sai 10.52 ± 0.52

Vận tốc hướng tâm −160±18[6]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e f g h van Leeuwen, F. (2007). “Validation of the new Hipparcos reduction”. Astronomy and Astrophysics. 474 (2): 653–664. arXiv:0708.1752. Bibcode:2007A&A...474..653V. doi:10.1051/0004-6361:20078357.
  2. ^ a b c d e f g h Anderson, E.; Francis, Ch. (2012), “XHIP: An extended hipparcos compilation”, Astronomy Letters, 38 (5): 331, arXiv:1108.4971, Bibcode:2012AstL...38..331A, doi:10.1134/S1063773712050015.
  3. ^ a b c Malkov, O. Yu.; Tamazian, V. S.; Docobo, J. A.; Chulkov, D. A. (2012). “Dynamical Masses of a Selected Sample of Orbital Binaries”. Astronomy and Astrophysics. 546: 5. Bibcode:2012A&A...546A..69M. doi:10.1051/0004-6361/201219774. A69.
  4. ^ a b Cowley, A.; Cowley, C.; Jaschek, M.; Jaschek, C. (tháng 4 năm 1969). “A study of the bright A stars. I. A catalogue of spectral classifications”. Astronomical Journal. 74: 375–406. Bibcode:1969AJ.....74..375C. doi:10.1086/110819.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  5. ^ Mermilliod, J.-C. (1986). “Compilation of Eggen's UBV data, transformed to UBV (unpublished)”. Catalogue of Eggen's UBV Data. Bibcode:1986EgUBV........0M.
  6. ^ a b c de Bruijne, J. H. J.; Eilers, A.-C. (tháng 10 năm 2012), “Radial velocities for the HIPPARCOS-Gaia Hundred-Thousand-Proper-Motion project”, Astronomy & Astrophysics, 546: 14, arXiv:1208.3048, Bibcode:2012A&A...546A..61D, doi:10.1051/0004-6361/201219219, A61.
  7. ^ a b c Seymour, Diana M.; Mason, Brian D.; Hartkopf, William I.; Wycoff, Gary L. (tháng 2 năm 2002), “Binary Star Orbits. II. Preliminary First Orbits for 117 Systems”, The Astronomical Journal, 123 (2): 1023–1038, Bibcode:2002AJ....123.1023S, doi:10.1086/338441.
  8. ^ a b c d e f g h i David, Trevor J.; Hillenbrand, Lynne A. (2015). “The Ages of Early-Type Stars: Strömgren Photometric Methods Calibrated, Validated, Tested, and Applied to Hosts and Prospective Hosts of Directly Imaged Exoplanets”. The Astrophysical Journal. 804 (2): 146. arXiv:1501.03154. Bibcode:2015ApJ...804..146D. doi:10.1088/0004-637X/804/2/146.
  9. ^ a b Pasinetti Fracassini, L. E.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2001). “Catalogue of Apparent Diameters and Absolute Radii of Stars (CADARS)”. Astronomy and Astrophysics . 367 (2): 521–524. arXiv:astro-ph/0012289. Bibcode:2001A&A...367..521P. doi:10.1051/0004-6361:20000451.
  10. ^ “23 Com”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.
  11. ^ Straizys, V.; Meistas, E. (1989). “Photoelectric photometry of bright stars in the vicinity of the North Galactic Pole”. Vilnius Astronomijos Observatorijos Biuletenis. 84: 26. Bibcode:1989VilOB..84...26S.
  12. ^ Bychkov, V. D.; và đồng nghiệp (2009), “Catalogue of averaged stellar effective magnetic fields - II. Re-discussion of chemically peculiar A and B stars”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 394 (3): 1338, Bibcode:2009MNRAS.394.1338B, doi:10.1111/j.1365-2966.2008.14227.x.