8 Flora
8 Flora là một tiểu hành tinh lớn và sáng nằm trong vành đai chính. Nó là tiểu hành tinh "lớn" (có đường kính lớn hơn 25 kilômét, bằng 2 phần 11 đường kính của chính nó) nằm gần Mặt Trời nhất, và chỉ đến khi 149 Medusa được tìm ra thì Flora mới không còn là tiểu hành tinh ở trong cùng.[9][9] Flora là tiểu hành tinh sáng thứ bảy với cấp sao trung bình +8.7.[10] Nhưng nó có thể đạt cấp sao +7.9 tại một xung đối gần cận điểm quỹ đạo, chẳng hạn như vào tháng 11 năm 2007. Có khả năng Flora là phần lõi còn sót lại sau khi một vật thể lớn hơn bị đập vỡ.[11]
![]() Mô hình ba chiều dựa trên đường cong ánh sáng của 8 Flora. | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | J.R. Hind |
Ngày khám phá | 18 tháng 10 năm 1847 |
Tên chỉ định | |
Phiên âm | /ˈflɔːrə/ |
Đặt tên theo | Flōra |
không có | |
Vành đai chính (nhóm Flora) | |
Tính từ | Florian |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên ngày 26 tháng 11 năm 2005 (JD 2453700.5) | |
Viễn điểm quỹ đạo | 380.850 Gm (2.546 AU) |
Cận điểm quỹ đạo | 277.995 Gm (1.858 AU) |
Bán trục lớn | 329.422 Gm (2.202 AU) |
Độ lệch tâm | 0.1561 |
Chu kỳ quỹ đạo | 1193.549 d (3.27 a) |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 | 19.95 km/s |
Độ bất thường trung bình | 156.401° |
Độ nghiêng quỹ đạo | 5.886° |
Kinh độ của điểm nút lên | 111.011° |
Acgumen của cận điểm | 285.128° |
Các tham số quỹ đạo chuẩn[2] | |
Bán trục lớn chuẩn | 2.2014283 Đơn vị thiên văn |
Quỹ đạo lệch tâm chuẩn | 0.1448717 |
Độ nghiêng quỹ đạo chuẩn | 5.5736218° |
Chuyển động trung bình chuẩn | 110.205216 deg / yr |
Chu kỳ quỹ đạo chuẩn | 3.26663 yr (1193.138 d) |
Củng điểm quỹ đạo tiến động | 32.016655 arcsec / yr |
Kinh độ của điểm nút lên tiến động | −35.510731 arcsec / yr |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 136×136×113 km[3] 128 km (mean) 145×145×120 km[4] |
Khối lượng | 8.47×1018 kg[3] 4.3×1018 kg[5][6] |
Mật độ khối lượng thể tích | 3.13±1.43 g/cm³[3] ~3.3 g/cm³[7] |
Hấp dẫn bề mặt | ~0.045 m/s² |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 | ~0.081 km/s |
Chu kỳ tự quay | 0.533 d (12.799 h)[1] |
Suất phản chiếu | 0.243 (geometric)[1] |
Nhiệt độ | ~180 K max: 276 K (+3 °C) |
Kiểu phổ | kiểu S[1] |
Cấp sao biểu kiến | 7.9[8] to 11.6 |
Cấp sao tuyệt đối (H) | 6.49[1] |
Đường kính góc | 0.21" to 0.053" |
Phát hiện và tên gọiSửa đổi
Flora được J. R. Hind phát hiện vào ngày 18 tháng 10 năm 1847. Đây là phát tiểu hành tinh thứ hai được ông tìm ra sau 7 Iris.
Tên gọi Flora được John Herschel đề xuất, theo vị nữ thần La Mã của hoa và vườn tược. Trong thần thoại Hy Lạp, tương đương với Flora là Chloris. Đã có một tiểu hành tinh khác, 410 Chloris, được đặt tên theo vị nữ thần này, nhưng trong tiếng Hy Lạp, Flora cũng được gọi là Chloris (8 Χλωρίς).
Đặc điểmSửa đổi
Phân tích đường cong ánh sáng cho điểm cực của Flora hướng về tọa độ hoàng đạo (β, λ) = (16°, 160°) với khoảng chênh lệch 10°,[4] khiến trục quay của nó nghiêng 78° ± 10°.
Flora là vật thể lớn nhất trong nhóm tiểu hành tinh Flora, chiếm tới 80% tổng khối lượng của nhóm này. Quang phổ của Flora cho thấy bề mặt của nó bao gồm đá silicat (pyroxen và olivin) và kim loại niken-sắt. Flora, cũng như toàn bộ nhóm tiểu hành tinh của nó, có khả năng lớn nhất là nguồn gốc của những thiên thạch L chondrite,[12] loại thiên thạch này chiếm 38% tổng số thiên thạch đã rơi xuống Trái Đất.
Trong một cuộc quan sát vào ngày 25 tháng 3 năm 1917, Flora bị nhầm tưởng là ngôi sao cấp 15 TU Leonis, khiến ngôi sao này được phân loại là sao biến thiên.[13] Phải đến năm 1995 sự nhầm lẫn này mới được phát hiện.[13][14]
Che khuất saoSửa đổi
Ngày 26 tháng 7 năm 2013, Flora, với cấp sao 8.8, đã che khuất ngôi sao 2UCAC 22807162 phía trên một số khu vực ở Nam Mỹ, châu Phi và châu Á.[15]
Chú thíchSửa đổi
- ^ a ă â b c “JPL Small-Body Database Browser: 8 Flora”. Ngày 14 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2008.
- ^ “AstDyS-2 Flora Synthetic Proper Orbital Elements”. Department of Mathematics, University of Pisa, Italy. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2011.
- ^ a ă â Jim Baer (2008). “Recent Asteroid Mass Determinations”. Personal Website. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2008.
- ^ a ă Torppa, J. và đồng nghiệp (2003). “Shapes and rotational properties of thirty asteroids from photometric data” (PDF). Icarus 164 (2): 346. Bibcode:2003Icar..164..346T. doi:10.1016/S0019-1035(03)00146-5.
- ^ Michalak, G. (2001). “Determination of asteroid masses”. Astronomy & Astrophysics 374 (2): 703–711. Bibcode:2001A&A...374..703M. doi:10.1051/0004-6361:20010731. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008.
- ^ Michalak2001 assumed masses of perturbing asteroids used in calculations of perturbations of the test asteroids.
- ^ Density (D=Mass/Volume=4.376/1.317=~3.3) calculated using JPL radius of 68km and the Michalak2001 assumed mass of 4.376E+18.
- ^ Donald H. Menzel and Jay M. Pasachoff (1983). A Field Guide to the Stars and Planets (ấn bản 2). Boston, MA: Houghton Mifflin. tr. 391. ISBN 0-395-34835-8.
- ^ a ă Binsel, Richard P.; Gehrels, Tom and Matthews, Mildred Shapley (editors); Asteroids II; published 1989 by University of Arizona Press; pp. 1038-1040. ISBN 0-8165-1123-3
- ^ The Brightest Asteroids
- ^ Gaffey, Michael (1984). “Rotational spectral variations of asteroid (8) Flora: Implications for the nature of the S-type asteroids and for the parent bodies of the ordinary chondrites”. Icarus 60 (1): 83–114. Bibcode:1984Icar...60...83G. doi:10.1016/0019-1035(84)90140-4.
- ^ Nesvorný, D. và đồng nghiệp (2002). “The Flora Family: A Case of the Dynamically Dispersed Collisional Swarm?”. Icarus 157 (1): 155. Bibcode:2002Icar..157..155N. doi:10.1006/icar.2002.6830.
- ^ a ă Schmadel, L. D.; Schmeer, P.; Börngen, F. (tháng 8 năm 1996). “TU Leonis = (8) Flora: the non-existence of a U Geminorum star”. Astron. Astrophys. 312: 496. Bibcode:1996A&A...312..496S.
- ^ “IAUC 6174”.
- ^ Asteroid Occultation Index Page