AS Magenta là một câu lạc bộ bóng đá Nouvelle-Calédonie đang thi đấu ở cấp độ cao nhất. Đội bóng đến từ Nouméa và có sân nhà là Stade Numa-Daly Magenta.

AS Magenta
Tên đầy đủL'Association Sportive Magenta
SânStade Numa-Daly Magenta
Nouméa, Nouvelle-Calédonie
Sức chứa16.000
Chủ tịch điều hànhMichel Messeaud
Người quản lýAlain Moizan
Giải đấuGiải bóng đá hạng nhất quốc gia Nouvelle-Calédonie
2023thứ 1
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Lịch sử

sửa

Ban đầu được gọi với tên Nickel Nouméa Sports Association (Nouméa ASLN), câu lạc bộ trải nghiệm giai đoạn vinh quang đầu tiên vào cuối thập niên 1960 vào thập niên 1970. Đội bóng vô địch Cúp bóng đá Nouvelle-Calédonie trong 4 năm liên tiếp từ 1969 đến 1972, sau đó là chức vô địch năm 1975, và cũng là á quân các năm 1968, 1974, 1976 và 1977. Dưới tên gọi mới A.S. Magenta, câu lạc bộ dần trở về thời kì bóng đá Nouvelle-Calédonie đầu thập niên 1990. Vào chung kết nhưng thất bại năm 1991, đội bóng lại vô địch năm 1996, sau đó là một chuỗi 6 chức vô địch liên tiếp từ 2000 đến 2005, và trở thành đội bóng thành công nhất giải đấu.

AS Magenta giành chức vô địch quốc gia các năm 2003, 2004 và 2005. ASM cũng giành chức vô địch Cúp bóng đá Hải ngoại khi đánh bại AS Pirae năm 2003 (2–2 ở lượt đi, 2–2 ở lượt về, 4–3 sau loạt sút luân lưu). Ở mùa giải 2005 của AS Magenta, ngoài việc giành chức vô địch giải cúp và giải quốc gia của Nouvelle-Calédonie, họ còn vào chung kết Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Đại Dương tháng 6 năm 2005 sau khi đứng nhất ở Bảng B. Tuy nhiên, đội bóng đến từ Nouvelle-Calédonie phải chịu thất bại trước đội bóng của Australia là Sydney FC (0–2). Mùa giải 2006 là mùa giải không thành công đối với AS Magenta. Ngoài việc bị loại trước trận chung kết Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Đại Dương, câu lạc bộ cũng không giành được chức vô địch của Nouvelle-Calédonie lần đầu tiên trong 4 năm, và cuối cùng là không đoạt được Cúp bóng đá Nouvelle-Calédonie lần đầu tiên kể từ năm 1999.

Mùa giải 2007, dưới sự huấn luyện của cựu cầu thủ André Bodji, đội bóng giành chức vô địch quốc gia ba năm liên tiếp. Theo sau chức vô địch năm 2010, đội bóng tham gia Cúp bóng đá Pháp 2010–11, trở thành đội bóng Nouvelle-Calédonie đầu tiên vượt qua vòng Bảy của giai đoạn vòng loại, trước khi bị đánh bại ở vòng Tám bởi đối thủ Paris FC (4–0).

Vào tháng 11 năm 2014, câu lạc bộ giành chức vô địch Cúp bóng đá Nouvelle-Calédonie lần thứ 9, sau khi đánh bại kình địch AS Lössi 3–1, giành một suất tham gia vòng Bảy của Cúp bóng đá Pháp.[1]

Thành tích

sửa
2002–03, 2003–04, 2004–05, 2007–08, 2008–09, 2009, 2012, 2014, 2015, 2016, 2018
1969, 1970, 1971, 1972, 1975, 1996, 2000, 2001, 2002, 2002–03, 2003–04, 2004–05, 2010, 2014, 2015, 2016, 2018
2002–03, 2004–05

Câu lạc bộ ở bóng đá Pháp

sửa
1994–95, 2000–01, 2001–02, 2002–03, 2003–04, 2004–05, 2005–06, 2010–11, 2013–2014, 2023

Đội hình hiện tại

sửa

Đội hình thi đấu Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Đại Dương 2013–14:[2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   Jelen Ixoee
2 HV   Jean Jewine
3 HV   Pierrot Jelewed
4 HV   Loic Wakanumune
5 HV   Ludovic Wakanumune
6 TV   Cedrick Sansot
7 TV   Noël Kaudré
8   Paul Poatinda
9   Bill Nicholls
10 TV   Pierre Wajoka
11   Bertrand Kai
12 TV   Joris Gorendiawe
13 HV   Jeremie Dokunengo
14   Kalaje Gnipate
15 TV   Olivier Dokunengo
Số VT Quốc gia Cầu thủ
16 HV   Jean Paul Read
17 HV   Leopold Makalu
18   Michel Hmae
19 TV   Jordy Xalite
20 HV   Wilson Forest
21 HV   Jean-Patrick Wakanumune
22 TV   Benjamin Bernard-Herve
23 HV   Jean-Brice Wadriako
24 HV   Jonathan Kakou
25   Kevin Hmepone Mawea
26 TV   Willy Waheo
27   Emmanuel Hmaen
28 TV   Jean-Xavier Wakanumune
29 TM   Pierre Waboula
30 TM   Leon Ixoee

Nhân sự

sửa
Vị trí Tên
Huấn luyện viên   Alain Moizan
Bác sĩ vật lý trị liệu   John Wadrobert
Bác sĩ   Stéphane Campana
Quản lý   Pascal Uichi
Quản lý truyền thông   Pascal Uichi

Thành tích ở các giải đấu OFC

sửa
Thành tích tốt nhất: thứ 3 ở Bảng A năm 2010
2010: thứ 3 ở Bảng A
2011: thứ 3 ở Bảng B
2004–05: 2nd Place – thua Sydney FC   2 – 0 (stage 4 of 4)
2006: Vòng Một – Bảng B – 4th place – 3 điểm (stage 2 of 4)

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Nouvelle Caledonie 1ere”. ngày 2 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ AS Magenta Official Team List from oceaniafootball.com

Bản mẫu:Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Nouvelle-Calédonie