Axit Iodalamic (cũng là axit iodhalamic ở USAN) và muối của nó (INN Iodhalamates) là một anion hữu cơ chứa iod được sử dụng làm chất chống phóng xạ. Nó có sẵn như natri iodhalamate (Iodhalamate natri) và meglumine iodhalamate (Iodhalmate meglumine). Nó có thể được dùng tiêm tĩnh mạch hoặc vào bàng quang.[1]

Acid iotalamic
Skeletal formula of iodalamic acid
Space-filling model of the iodalamic acid molecule
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • 3-acetamido-2,4,6-triiodo-5-(methylcarbamoyl)benzoic acid
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ECHA InfoCard100.017.181
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC11H9I3N2O4
Khối lượng phân tử613.91357
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CC(=O)NC1=C(C(=C(C(=C1I)C(=O)O)I)C(=O)NC)I
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C11H9I3N2O4/c1-3(17)16-9-7(13)4(10(18)15-2)6(12)5(8(9)14)11(19)20/h1-2H3,(H,15,18)(H,16,17)(H,19,20)
  • Key:UXIGWFXRQKWHHA-UHFFFAOYSA-N

Công thức phóng xạ cũng có sẵn dưới dạng tiêm natri iodhalamate I-125 (GLOFIL-125). Nó được chỉ định để đánh giá sự lọc cầu thận trong chẩn đoán hoặc theo dõi bệnh nhân mắc bệnh thận.[1]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b “Iodhalamate Meglumine and Iodhalamate Sodium Drug Information, Professional”. www.drugs.com. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.