Amblyeleotris neglecta

loài cá

Amblyeleotris neglecta là một loài cá biển thuộc chi Amblyeleotris trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2009.

Amblyeleotris neglecta
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Gobiiformes
Họ: Gobiidae
Chi: Amblyeleotris
Loài:
A. neglecta
Danh pháp hai phần
Amblyeleotris neglecta
Jaafar & Randall, 2009

Từ nguyên

sửa

Tính từ định danh neglecta trong tiếng Latinh có nghĩa là “bị lãng quên; bị bỏ qua”, hàm ý đề cập đến việc loài cá này đã được thu thập và chụp ảnh từ trước đó, nhưng đến 34 năm sau mới được công nhận là một loài mới vào năm 2009.[2][3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

sửa

A. neglecta hiện chỉ được biết đến tại vịnh Aqaba (phía bắc Biển Đỏ), thuộc bờ biển thành phố Eilat (Israel).[4][5][6]

Ba mẫu vật của A. neglecta được thu thập vào khoảng năm 1974–1975 ở độ sâu 15 m, được tìm thấy trên nền cát có các mảng cỏ biển Halophila stipulacea. Bức ảnh chụp dưới nước của A. neglecta vào năm 1986 ở độ sâu gần 34 m cho thấy chất nền bao gồm cát thô và sỏi.[2]

Loài bị đe dọa

sửa

A. neglecta chỉ được ghi nhận tại một địa điểm duy nhất là khu vực gần một nhà máy khử muối, là nguồn gây ô nhiễm và biến đổi môi trường sống của loài này. Mặc dù nhà máy này đã ngừng hoạt động, nhưng vùng nước ngoài khơi bờ biển Eilat đã bị ô nhiễm đến từ những nguồn khác, bao gồm ngành du lịch và nuôi cá lồng. Do chỉ được biết đến từ một địa điểm mà môi trường sống đã bị suy thoái, A. neglecta được xếp vào danh mục Loài nguy cấp theo Sách đỏ IUCN. Tuy nhiên, nếu phạm vi phân bố đã biết của loài này được mở rộng, thì trong tương lai loài này có khả năng được đưa vào nhóm loài bị đe dọa ở mức thấp hơn.[1]

Mô tả

sửa

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. neglecta là 5,4 cm (chiều dài chuẩn: standard length).[7] Đầu và thân màu trắng, có 5 sọc khoanh màu nâu cam. Sọc đầu tiên nằm trên nắp mang, có thể bị đứt đoạn, phần trên cùng của sọc này sẫm màu nhất. Khoảng trắng giữa các sọc có nhiều đốm chấm và vạch ngắn màu nâu nhạt. Vây lưng có các đốm xanh lam viền đen. Vây đuôi có vệt hình vòng cung màu nâu sẫm ở gốc.[5]

Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 12–14; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 13–15; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 18–19.[2]

Sinh thái

sửa

Như những loài Amblyeleotris khác, A. neglecta sống cộng sinh với tôm gõ mõ Alpheus, tuy nhiên không thể xác định đó là loài tôm nào do không có mẫu vật được thu thập hay ảnh chụp của chúng.[2]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b Larson, H. (2020). Amblyeleotris neglecta. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T141481752A149851777. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T141481752A149851777.en. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b c d Jaafar, Zeehan; Randall, John E. (2009). “A pictorial review and key to the shrimp gobies of the genus Amblyeleotris of the Red Sea, with description of a new species” (PDF). Smithiana Bulletin. 10: 23–29.
  3. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  4. ^ Parenti, Paolo (2021). “A checklist of the gobioid fishes of the world (Percomorpha: Gobiiformes)”. Iranian Journal of Ichthyology. 8: 86. doi:10.22034/iji.v8i0.556. ISSN 2383-0964.
  5. ^ a b Helen K. Larson (2022). “Gobiidae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (tập 5) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 37.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  6. ^ Bogorodsky, Sergey V.; Goren, Menachem (2023). “An updated checklist of the Red Sea gobioid species (Teleostei: Gobiiformes), with four new records” (PDF). Zoology in the Middle East. 69 (2): 123–163. doi:10.1080/09397140.2023.2203978. ISSN 0939-7140.
  7. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblyeleotris neglecta trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.