Aripiprazole, được bán dưới tên thương hiệu Abilify và các thương hiệu khác, là một thuốc chống loạn thần không điển hình.[1] Nó chủ yếu được sử dụng trong điều trị tâm thần phân liệtrối loạn lưỡng cực.[1] Các ứng dụng khác bao gồm như một điều trị bổ sung trong rối loạn trầm cảm lớn, rối loạn tic và khó chịu liên quan đến tự kỷ.[1] Một đánh giá của Cochrane chỉ tìm thấy bằng chứng kém chất lượng về hiệu quả của thuốc này trong điều trị tâm thần phân liệt.[2] Ngoài ra, vì nhiều người đã bỏ các nghiên cứu trước khi hoàn thành, sức mạnh của kết luận nghiên cứu là thấp.[2] Nó được uống bằng miệng hoặc tiêm bắp thịt.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm nôn mửa, táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, tăng cânrối loạn vận động.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm hội chứng ác tính thần kinh, rối loạn vận động muộn và sốc phản vệ.[1] Nó không được khuyến cáo cho những người lớn tuổi mắc chứng rối loạn tâm thần liên quan đến chứng mất trí nhớ do tăng nguy cơ tử vong.[1] Trong thai kỳ có thể có bằng chứng thuốc này gây hại cho em bé.[1][3] Nó không được khuyến cáo ở những phụ nữ đang cho con bú.[1] Aripiprazole đã không được nghiên cứu kỹ ở những người dưới 18 tuổi.[1] Cách thức chữa bệnh chính xác của thuốc này không hoàn toàn rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến tác dụng đối với dopamineserotonin.[1]

Aripiprazole được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 2002.[1] Nó có sẵn như là một loại thuốc gốc.[4] Ở Anh, một tháng thuốc cung cấp cho NHS khoảng 2,75 pound vào năm 2019.[4] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn của số thuốc này là 10 USD.[5] Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 131 tại Hoa Kỳ với hơn 5 triệu đơn thuốc.[6] Aripiprazole được phát hiện bởi các nhà khoa học tại hãng Dược phẩm Otsuka.[7]

Sử dụng trong y tế sửa

Aripiprazole chủ yếu được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt hoặc rối loạn lưỡng cực.[1][8][9]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m “Aripiprazole, ARIPiprazole Lauroxil Monograph for Professionals”. Drugs.com (bằng tiếng Anh). American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ a b Belgamwar RB, El-Sayeh HG (tháng 8 năm 2011). “Aripiprazole versus placebo for schizophrenia”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (8): CD006622. doi:10.1002/14651858.CD006622.pub2. PMC 3329998. PMID 21833956.
  3. ^ “Prescribing medicines in pregnancy database”. Australian Government. ngày 3 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ a b British national formulary: BNF 76 (ấn bản 76). Pharmaceutical Press. 2018. tr. 392. ISBN 9780857113382.
  5. ^ “NADAC as of 2019-02-20”. Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ “The Top 300 of 2019”. clincalc.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “Aripiprazole”. AdisInsight. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “FDA prescribing information aripiprazole” (PDF). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ “European Medicines Agency” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.