Bạc nitride là một hợp chất vô cơcông thức hóa học Ag3N. Nó là một chất rắn màu đen trông như kim loại[1] được hình thành khi bạc oxit hoặc bạc nitrat[2] được hòa tan trong dung dịch amonia đậm đặc, gây ra sự hình thành phức hợp bạc diamin sau đó phân hủy thành Ag3N. Năng lượng tự do tiêu chuẩn của hợp chất này khoảng +315 kJ/mol, làm cho nó trở thành một hợp chất endothermic phân hủy dễ nổ tạo thành bạc và khí nitơ[3].

Bạc nitride
Danh pháp IUPACBạc nitride
Tên khácfulminating silver
Nhận dạng
Số CAS20737-02-4
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
ChemSpider10746013
Thuộc tính
Công thức phân tửAg3N
Khối lượng mol323,61 g/mol
Bề ngoàiChất rắn màu đen
Khối lượng riêng9 g/cm³
Điểm nóng chảy 165 °C (438 K; 329 °F) (phân hủy)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướckhông tan
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểLập phương
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhNổ
Điểm bắt lửaDễ cháy
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Lịch sử sửa

Bạc nitride trước đây được gọi là bạc fulminating, nhưng điều này có thể gây nhầm lẫn với bạc fulminat hoặc bạc azua, các hợp chất khác cũng được gọi bằng tên này. Các hợp chất fulminat và azua không hình thành từ các dung dịch amonia của Ag2O.[3] Bạc fulminating lần đầu tiên được điều chế vào năm 1788 bởi nhà hóa học người Pháp Claude Louis Berthollet.[4]

Tính chất sửa

Bạc nitride không tan trong nước, nhưng phân hủy trong axit vô cơ; khi phân hủy là thuốc nổ trong các axit cô đặc. Nó cũng dần phân hủy trong không khí ở nhiệt độ phòng và phát nổ khi nung đến 165 ℃.[5]

Nguy hiểm sửa

Bạc nitride thường được sản xuất vô tình trong các thí nghiệm từ các hợp chất bạc và amonia, dẫn tới các vụ nổ bất ngờ. Bạc oxit trong dung dịch amonia 1,52 M dễ dàng biến đổi thành nitride, trong khi bạc oxit trong dung dịch 0,76 M không hình thành nitride.[3] Bạc oxit cũng có thể phản ứng với amonia khô để hình thành Ag3N. Bạc nitride nguy hiểm hơn khi khô; bạc nitride khô là một chất nổ có thể phát nổ từ chạm nhẹ, thậm chí một giọt nước rơi xuống[3]. Nó cũng nổ khi ướt, mặc dù ít hơn và các vụ nổ không lan truyền tốt trong các vết ướt của hợp chất.

Sử dụng khác sửa

Tên "bạc nitride" đôi khi cũng được sử dụng để mô tả một lớp phủ phản chiếu bao gồm các lớp mỏng xen kẽ của kim loại bạc và silic nitride. Vật liệu này không phải là chất nổ và không phải là một bạc nitride thật sự. Nó được sử dụng để gương phản chiếu và súng ngắn.[6][7]

Tham khảo sửa

  1. ^ John L. Ennis and Edward S. Shanley (1991). “On Hazardous Silver Compounds”. J. Chem. Educ. (ấn bản 1): A6. doi:10.1021/ed068pA6.
  2. ^ “Silver Nitrate” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  3. ^ a b c d Edward S. Shanley, John L. Ennis (1991). “The Chemistry and Free Energy Formation of Silver Nitride”. Ind. Eng. Chem. Res. (ấn bản 11): 2503. doi:10.1021/ie00059a023.
  4. ^ Xem:
    • Berthollet (1788) "Procéde pour rendre la chaux d'argent fulminante" (Procedure for making fulminating silver chalk), Observations sur la physique…, 32: 474–475.
    • Davis, Tenney L., The Chemistry of Powder And Explosives (Las Vegas, Nevada: Angriff Press, 1998), tr. 401. (Originally published in 1941 and 1943 by Wiley of New York, New York.)
  5. ^ Wolfgang A. Herrmann, Georg Brauer. Synthetic methods of organometallic and inorganic chemistry: Volume 5, 1999: Volume 5: Copper, Silver, Gold, Zinc, Cadmium and Mercury. Georg Thieme Verlag. tr. 38. ISBN 3-13-179211-6.
  6. ^ “Silicon nitride protective coatings for silvered glass mirrors”. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  7. ^ “Browning Shotguns”. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.