Bạch sản niêm/ leukoplakia là một mảng trắng bám chắc trên màng nhầy có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư.[1][2] Các cạnh của mảng tổn thương thường đột ngột và tổn thương thay đổi theo thời gian.[3] Các hình thức nâng cao có thể phát triển các bản vá màu đỏ. Nhìn chung bệnh này không có triệu chứng nào khác.[4] Bạch sản niêm thường xảy ra trong miệng, mặc dù đôi khi niêm mạc ở các phần khác của đường tiêu hóa, đường tiết niệu hoặc bộ phận sinh dục có thể bị ảnh hưởng.[5][6][7]

Nguyên nhân của bạch sản niêm chưa được biết rõ.[3] Các yếu tố nguy cơ hình thành bên trong miệng bao gồm hút thuốc, nhai thuốc lá, uống quá nhiều rượu và sử dụng hạt trầu.[1][8] Một loại bạch sản niêm cụ thể là phổ biến trong các bệnh nhân mắc HIV/AIDS.[9] Đó là một tổn thương tiền ung thư, một sự thay đổi mô trong đó ung thư có nhiều khả năng phát triển. Cơ hội hình thành ung thư tùy thuộc vào loại, với giữa 3-15% bạch sản niêm cục bộ và 70-100% bạch sản niêm tăng sinh phát triển thành ung thư biểu mô tế bào vảy.

Bạch sản niêm là một thuật ngữ mô tả chỉ nên được áp dụng sau khi các nguyên nhân có thể khác được loại trừ.[3] Sinh thiết mô nói chung cho thấy tăng keratin tích tụ có hoặc không có tế bào bất thường, nhưng không phải là chẩn đoán. Các điều kiện khác có thể xuất hiện tương tự bao gồm nhiễm trùng nấm men, lichen planus và dày sừng do chấn thương nhỏ lặp đi lặp lại.[1] Các tổn thương do nhiễm trùng nấm men thường có thể được loại bỏ trong khi những người mắc bệnh bạch cầu không thể.[10]

Khuyến nghị cách điều trị phụ thuộc vào các đặc điểm của tổn thương.[1] Nếu các tế bào bất thường có mặt hoặc tổn thương là phẫu thuật loại bỏ nhỏ thường được đề nghị; mặt khác, theo dõi chặt chẽ tại các khoảng thời gian ba đến sáu tháng có thể là đủ. Mọi người thường được khuyên nên ngừng hút thuốc và hạn chế uống rượu.[11] Trong một nửa trường hợp có khả năng Bạch sản niêm sẽ co lại khi ngừng hút thuốc;[2] tuy nhiên, nếu tiếp tục hút thuốc, có tới 66% trường hợp sẽ trở nên trắng và dày hơn. Tỷ lệ người bị ảnh hưởng ước tính là 1 trận3%. Bạch sản niêm trở nên phổ biến hơn theo tuổi, thường không xảy ra cho đến sau 30 tuổi. Tỷ lệ nhiễm bệnh có thể cao tới 8% ở nam giới trên 70 tuổi.[3]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d Villa A, Woo SB (tháng 4 năm 2017). “Leukoplakia-A Diagnostic and Management Algorithm”. Journal of Oral and Maxillofacial Surgery. 75 (4): 723–734. doi:10.1016/j.joms.2016.10.012. PMID 27865803.
  2. ^ a b Scully C, Porter S (tháng 7 năm 2000). “ABC of oral health. Swellings and red, white, and pigmented lesions”. BMJ. 321 (7255): 225–8. doi:10.1136/bmj.321.7255.225. PMC 1118223. PMID 10903660.
  3. ^ a b c d Neville BW, Damm DD, Chi AC, Allen CM (2015). Oral and Maxillofacial Pathology (ấn bản 4). Elsevier Health Sciences. tr. 355–358. ISBN 9781455770526.
  4. ^ Lodi G, Franchini R, Warnakulasuriya S, Varoni EM, Sardella A, Kerr AR, Carrassi A, MacDonald LC, Worthington HV (tháng 7 năm 2016). “Interventions for treating oral leukoplakia to prevent oral cancer”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 7: CD001829. doi:10.1002/14651858.CD001829.pub4. PMC 6457856. PMID 27471845.
  5. ^ Wein AJ, Kavoussi LR, Novick AC, Partin AW, Peters CA (2011). Campbell-Walsh Urology: Expert Consult Premium Edition: Enhanced Online Features and Print, 4-Volume Set. Elsevier Health Sciences. tr. 2309. ISBN 9781416069119.
  6. ^ Banfalvi G (2013). Homeostasis - Tumor - Metastasis. Springer Science & Business Media. tr. 156. ISBN 9789400773356.
  7. ^ Montgomery EA, Voltaggio L (2012). Biopsy Interpretation of the Gastrointestinal Tract Mucosa: Volume 1: Non-Neoplastic (ấn bản 2). Lippincott Williams & Wilkins. tr. 10. ISBN 9781451180589.
  8. ^ Underner M, Perriot J, Peiffer G (tháng 1 năm 2012). “[Smokeless tobacco]”. Presse Médicale. 41 (1): 3–9. doi:10.1016/j.lpm.2011.06.005. PMID 21840161.
  9. ^ Coogan MM, Greenspan J, Challacombe SJ (tháng 9 năm 2005). “Oral lesions in infection with human immunodeficiency virus”. Bulletin of the World Health Organization. 83 (9): 700–6. doi:10.1590/S0042-96862005000900016 (không hoạt động ngày 20 tháng 8 năm 2019). PMC 2626330. PMID 16211162.Quản lý CS1: DOI không hoạt động tính đến 2019 (liên kết)
  10. ^ Petersen PE, Bourgeois D, Ogawa H, Estupinan-Day S, Ndiaye C (tháng 9 năm 2005). “The global burden of oral diseases and risks to oral health”. Bulletin of the World Health Organization. 83 (9): 661–9. doi:10.1590/S0042-96862005000900011 (không hoạt động ngày 20 tháng 8 năm 2019). PMC 2626328. PMID 16211157.Quản lý CS1: DOI không hoạt động tính đến 2019 (liên kết)
  11. ^ Odell W (2010). Clinical problem solving in dentistry (ấn bản 3). Edinburgh: Churchill Livingstone. tr. 209–217. ISBN 978-0-443-06784-6. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017.