Black & Blue
Black & Blue là album phòng thu thứ tư (thứ ba ở Hoa Kỳ) của ban nhạc pop Mỹ Backstreet Boys, phát hành ngày 27 tháng 11 năm 2000 bởi Jive Records. Ngay sau thành công toàn cầu của album phòng thu trước Millennium (1999) và chuyến lưu diễn quảng bá cho nó, nhóm bắt tay vào quá trình thực hiện album tiếp theo và tiến hành thu âm trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2000, hợp tác với những cộng tác viên quen thuộc như Max Martin, Rami, Kristian Lundin và Timmy Allen, bên cạnh một số nhà sản xuất mới, bao gồm Babyface, Rodney Jerkins và Per Magnusson. Tiêu đề của nó thể hiện hai khía cạnh âm nhạc khác nhau trong album, với Black đại diện cho những bản nhạc sôi động và Blue cho những bài hát nhẹ nhàng, trong đó những thành viên của Backstreet Boys đã tham gia viết lời hoặc đồng viết lời cho một số bài hát trong album.
Black & Blue | ||||
---|---|---|---|---|
![]() | ||||
Album phòng thu của Backstreet Boys | ||||
Phát hành | 21 tháng 11 năm 2000 | |||
Thu âm | Tháng 7, 2000 – Tháng 9, 2000 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 47:53 | |||
Hãng đĩa | Jive | |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Backstreet Boys | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Black & Blue | ||||
| ||||
Sau khi phát hành, Black & Blue đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự trưởng thành trong âm nhạc của Backstreet Boys. Album cũng ngay lập tức gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Đức, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Argentina, Úc, Áo, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Hy Lạp, Nhật Bản, Na Uy, Bồ Đào Nha và Thụy Điển. Ngoài ra, Black & Blue còn thiết lập kỷ lục về doanh số tiêu thụ đối với một album trong tuần đầu với 5 triệu bản được bán ra. Tại Hoa Kỳ, nó ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 1.6 triệu bản được tiêu thụ, giúp họ trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong kỷ nguyên Nielsen Soundscan có hai album phòng thu liên tiếp bán được hơn một triệu bản trong tuần đầu phát hành. Tính đến nay, album đã bán được hơn 17 triệu bản trên toàn cầu.
Ba đĩa đơn đã được phát hành từ Black & Blue, trong đó đĩa đơn đầu tiên "Shape of My Heart" đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia và nhận được một đề cử giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 44. "The Call" được chọn làm đĩa đơn thứ hai và lọt vào top 10 ở một số thị trường lớn, trong khi đĩa đơn thứ ba "More than That" chỉ đạt được những thành công ít ỏi trên các bảng xếp hạng. Để quảng bá cho album, nhóm bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Black & Blue Tour kéo dài xuyên suốt năm 2001, và đi qua ba châu lục với 114 buổi diễn. Sau thành công của Black & Blue, nhóm phát hành thêm một album tổng hợp trong năm 2001 trước khi bước vào giai đoạn tạm ngừng hoạt động, và chỉ trở lại với album phòng thu tiếp theo Never Gone (2005).
Danh sách bài hátSửa đổi
STT | Tựa đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "The Call" |
| 3:24 | |
2. | "Shape of My Heart" |
|
| 3:50 |
3. | "Get Another Boyfriend" |
|
| 3:05 |
4. | "Shining Star" |
| Rodney Jerkins | 3:22 |
5. | "I Promise You (with Everything I Am)" | Dan Hill |
| 4:23 |
6. | "The Answer to Our Life" |
| 3:18 | |
7. | "Everyone" | Lundin | 3:30 | |
8. | "More than That" |
| Franciz & LePont | 3:44 |
9. | "Time" |
| Babyface | 3:55 |
10. | "Not for Me" |
| Lundin | 3:15 |
11. | "Yes I Will" |
|
| 3:50 |
12. | "It's True" |
|
| 4:13 |
13. | "How Did I Fall in Love with You" |
|
| 4:04 |
Tổng thời lượng: | 47:53 |
Track bổ sung ở Úc, Nhật Bản và Anh quốc | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Tựa đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "What Makes You Different (Makes You Beautiful)" |
|
| 3:33 |
14. | "How Did I Fall in Love with You" |
|
| 4:04 |
15. | "All I Have to Give" (a cappella) | Full Force |
| 3:48 |
Tổng thời lượng: | 55:14 |
Track bổ sung bản giới hạn ở châu Âu | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Tựa đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
14. | "All I Have to Give" (a cappella) | Full Force |
| 3:48 |
15. | "Shape of My Heart" (Soul Solution Radio Mix) |
| 2:51 | |
16. | "The Call" (Neptunes phối lại) (hợp tác với Clipse) |
|
| 3:53 |
Tổng thời lượng: | 54:21 |
Chú thích
Xếp hạngSửa đổi
Xếp hạng tuầnSửa đổiĐã nhập biểu đồ bất hợp pháp Bồ Đào Nha|4
|
Xếp hạng cuối nămSửa đổi
Xếp hạng thập niênSửa đổi
|
Thành công trên các bảng xếp hạngSửa đổi
Tiền nhiệm: 1 của The Beatles |
Album quán quân Billboard 200 9 tháng 12 – 22 tháng 12 năm 2000 |
Kế nhiệm: J. Lo của Jennifer Lopez |
Chứng nhậnSửa đổi
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|
Argentina (CAPIF)[38] | Bạch kim | 100,000^ |
Úc (ARIA)[39] | Bạch kim | 70.000^ |
Áo (IFPI Austria)[40] | Vàng | 25.000* |
Bỉ (BEA)[41] | Vàng | 25.000* |
Brazil (ABPD)[42] | Bạch kim | 250.000* |
Đan Mạch (IFPI Denmark)[43] | Bạch kim | 50.000^ |
Phần Lan (Musiikkituottajat)[44] | Vàng | 26,601[45] |
Đức (BVMI)[46] | 3× Vàng | 450.000^ |
Mexico (AMPROFON)[47] | 2× Bạch kim | 300.000^ |
Hà Lan (NVPI)[48] | Bạch kim | 80.000^ |
New Zealand (RMNZ)[49] | Bạch kim | 15.000^ |
Na Uy (IFPI)[50] | Vàng | 25.000* |
Bồ Đào Nha (AFP)[51] | Bạch kim | 40.000^ |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[52] | 2× Bạch kim | 200.000^ |
Thụy Điển (GLF)[53] | Bạch kim | 80.000^ |
Thụy Sĩ (IFPI)[54] | Bạch kim | 50.000^ |
Anh (BPI)[55] | Vàng | 100.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[56] | 8× Bạch kim | 6,928,000^ |
Uruguay (CUD)[57] | 2× Bạch kim | 12.000^ |
*Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ |
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Billboard: Hits of the World (Page 53)”. Billboard. ngày 27 tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
- ^ "Australiancharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue". Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Austriancharts.at – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Backstreet Boys Chart History (Canadian Albums)". Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Danishcharts.dk – Backstreet Boys – Black & Blue". Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Dutchcharts.nl – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b c “Billboard: Hits of the World (Page 63)”. Billboard. ngày 30 tháng 12 năm 2000. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
- ^ "Backstreet Boys: Black & Blue" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 47, 2000". Chart-Track. IRMA.
- ^ "Italiancharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue". Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Oricon Style: Backstreet Boys”. Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
- ^ "Charts.nz – Backstreet Boys – Black & Blue". Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Norwegiancharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue". Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Spanishcharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue". Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Swedishcharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue". Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Swisscharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue". Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Backstreet Boys | Artist | Official Charts". UK Albums Chart. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Backstreet Boys Chart History (Billboard 200)". Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 2000”. ARIA. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “TOP20.dk © 2000”. ngày 10 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Jaaroverzichten - Album 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Musiikkituottajat – Tilastot – Myydyimmät levyt”. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2000” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Gli album più venduti del 2000”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 2000” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Swiss Year-end Charts 2000”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Najlepiej sprzedające się albumy w W.Brytanii w 2000r” (bằng tiếng Polish). Z archiwum...rocka. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 2001”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “European Top 100 Albums 1999” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2001” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “2001年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Swiss Year-end Charts 2001”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “2001: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Disos de Oro y Platino”. CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ “Austrian album certifications – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Nhập Backstreet Boys vào ô Interpret (Tìm kiếm). Nhập Black & Blue vào ô Titel (Tựa đề). Chọn album trong khung Format (Định dạng). Nhấn Suchen (Tìm)
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – 2000”. Ultratop & Hung Medien / hitparade.ch.
- ^ “Brasil album certifications – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos.
- ^ “Album Top-40: ngày 1 tháng 1 năm 2001”. Hitlisten.NU. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Finland album certifications – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
- ^ “Finnish Certifications for Backstreet Boys”. IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Backstreet Boys; 'Black & Blue')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
- ^ “Certificaciones – Backstreet Boys” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas.
- ^ “Netherlands album certifications – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld - en geluidsdragers.
- ^ “New Zealand Top-40 album chart (ngày 4 tháng 2 năm 2001 #1245)”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Norway album certifications – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
- ^ Zomba Opens New Operation in Lisbon. Billboard. 2001. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Spanish Certifications” (PDF). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2000” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Thụy Điển.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Backstreet Boys; 'Black & Blue')”. IFPI Switzerland. Hung Medien.
- ^ “Britain album certifications – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn albums trong bảng chọn Format. Chọn Gold trong nhóm lệnh Certification. Nhập Black & Blue vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
- ^ “American album certifications – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Album rồi nhấn Search
- ^ “Certificaciones otorgadas por CUD”. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết). Ccudisco.org.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Website chính thức của Backstreet Boys Lưu trữ 2009-10-06 tại Wayback Machine
- Website chính thức khác của Backstreet Boys Lưu trữ 2009-10-06 tại Wayback Machine