Cành hình lá (tiếng Anhː phylloclades hay cladodes) là thân biến dạng hình phiến lá có khả năng quang hợp.[1] Một chi cây lá kim Phyllocladus được đặt theo tên cấu trúc này trong tiếng Anh là phylloclades.[2] Cành hình lá đã được xác định trong các hóa thạch có niên đại sớm nhất là kỷ Permi.[3]

Cụm hoa dọc theo rìa của cành hình lá ở Phyllanthus angustifolius

Định nghĩa và hình thái học

sửa

Thuật ngữ "phylloclade" có nguồn gốc từ tiếng Latinh mới phyllocladium, bản thân nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp phyllo, lá và klados, nhánh.

Các định nghĩa về thuật ngữ tiếng Anh "phylloclade" và "cladode" là khác nhau. Tất cả định nghĩa đều phát biểu rằng chúng là những cấu trúc dẹt có khả năng quang hợp và là cành giống như lá. Theo một số định nghĩa, "phylloclade" là một tập hợp con của "cladodes", trong đó "phylloclade" rất giống hoặc thực hiện chức năng của ,[4] như loài Ruscus aculeatus, chi Diệp hạ châu và một số loài Măng tây.

Theo một định nghĩa khác, "cladode" được phân biệt bởi sự phát triển hạn chế của chúng và chúng có một hoặc hai lóng.[5] Theo định nghĩa này, một số cấu trúc giống chiếc lá nhất là "cladode", chứ không phải là "phylloclade". Theo cách hiểu này thì Phyllanthus có "phylloclade", nhưng RuscusAsparagus có "cladode".

Một định nghĩa khác sử dụng "phylloclade" để chỉ một phần của thân hoặc cành giống như chiếc lá với nhiều đốt và lóng, và "cladode" chỉ là một lóng duy nhất của "phylloclade".[6]

Mặc dù cành hình lá thường được hiểu là thân biến dạng, nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chúng là trung gian giữa lá và cành, đúng như tên gọi của chúng.[7] Các nghiên cứu di truyền phân tử đã xác nhận những phát hiện này. Ví dụ, Hirayama và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng cành hình lá của Ruscus aculeata "không tương đồng với chồi hoặc lá, nhưng nó là một cơ quan kép đồng nhất", có nghĩa là nó kết hợp cấu trúc của chồi và lá.[8]

Cấu trúc tương tự

sửa
 
Chóp lá hình kim ở chi Thùa
  • Chóp lá hình kim (tiếng Anhː aristate leaves)ː chóp lá có lông cứng nối với gân lá chính; cấu trúc này giống với phần cuối của cành hình lá. Ví dụ lá của chi Thùa.
  • Dính thân, dính lá và hoa mọc trên lá (tiếng Anhː epiphylly): một chồi hoa hoặc chồi lá mọc trên một chiếc lá khác.[9] Các ví dụ bao gồm chi Monophyllaea trong họ Thượng tiễn và chi Helwingia trong họ Thanh giáp diệp.

Ví dụ

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Nguyễn Bá (2006). Hình thái học thực vật. Hà Nội: Nxb Giáo dục. tr. 134.
  2. ^ Keng, H. (1978). “The genus Phyllocladus (Phyllocladaceae)”. Journal of the Arnold Arboretum. 59 (3): 249-273.
  3. ^ Karasev, E. V.; Krassilov, V. A. “Late Permian phylloclades of the new genus Permophyllocladus and problems of the evolutionary morphology of peltasperms”. Paleontological Journal. 41: 198–206. doi:10.1134/S0031030107020104.
  4. ^ Goebel, K.E. v. (1969) [1905]. Organography of plants, especially of the Archegoniatae and Spermaphyta. Part II, Special Organography. New York: Hofner publishing company. p. 448
  5. ^ Bell, A.D. (1997). Plant form: an illustrated guide to flowering plant morphology. Oxford, U.K.: Oxford University Press.
  6. ^ Beentje, Henk (2010). The Kew Plant Glossary. Richmond, Surrey: Royal Botanic Gardens, Kew. tr. 87. ISBN 978-1-84246-422-9.
  7. ^ Cooney-Sovetts, C.; Sattler, R. (1987). “Phylloclade development in the Asparagaceae: an example of homeosis”. Botanical Journal of the Linnean Society. 94: 327–371. doi:10.1111/j.1095-8339.1986.tb01053.x.
  8. ^ Hirayama; và đồng nghiệp (2007). “Expression patterns of class 1 KNOX and YABBY genes in Ruscus aculeatus (Asparagaceae) with implication for phylloclade homology”. Development Genes and Evolution. 217: 363–372. doi:10.1007/s00427-007-0149-0.
  9. ^ Dickinson, T.A. (1978). “Epiphylly in angiosperms”. The Botanical Review. 44 (2): 181–232. doi:10.1007/bf02919079.