Cloxacillin là một kháng sinh hữu ích trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn.[1] Những bệnh này có thể bao gồm chốc lở, viêm mô tế bào, viêm phổi, viêm khớp nhiễm trùngviêm tai giữa.[1] Chúng không có hiệu quả đối với vi khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA).[2] Kháng sinh này được đưa vào cơ thể qua đường miệng và bằng cách tiêm.[1]

Cloxacillin
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiCloxapen, tên khác
AHFS/Drugs.comThông tin tiêu dùng chi tiết Micromedex
Danh mục cho thai kỳ
  • US: B (Không rủi ro trong các nghiên cứu không trên người)
Dược đồ sử dụngqua đường miệng, tiêm cơ
Mã ATC
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng37 tới 90%
Liên kết protein huyết tương95%
Chu kỳ bán rã sinh học30 phút tới 1 hour
Bài tiếtthận và mật
Các định danh
Tên IUPAC
  • (2S,5R,6R)-6-{[3-(2-chlorophenyl)-5-methyl-
    oxazole-4-carbonyl]amino}-3,3-dimethyl-7-oxo-
    4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptane-2-carboxylic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.000.468
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC19H18ClN3O5S
Khối lượng phân tử435.88 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C(O)[C@@H]3N4C(=O)[C@@H](NC(=O)c2c(onc2c1ccccc1Cl)C)[C@H]4SC3(C)C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C19H18ClN3O5S/c1-8-11(12(22-28-8)9-6-4-5-7-10(9)20)15(24)21-13-16(25)23-14(18(26)27)19(2,3)29-17(13)23/h4-7,13-14,17H,1-3H3,(H,21,24)(H,26,27)/t13-,14+,17-/m1/s1 ☑Y
  • Key:LQOLIRLGBULYKD-JKIFEVAISA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Các tác dụng phụ có thể kể đến như buồn nôn, tiêu chảy và phản ứng dị ứng bao gồm sốc phản vệ. [1]Tiêu chảy Clostridium difficile cũng có thể xảy ra.[2] Cloxacillin không được khuyến cáo sử dụng ở những người có tiền sử dị ứng với penicillin.[1] Sử dụng trong khi mang thai có vẻ tương đối an toàn.[1] Cloxacillin thuộc họ kháng sinh penicillin.[2]

Cloxacillin được cấp bằng sáng chế vào năm 1960 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1965.[3] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[4] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 0,16 USD mỗi ngày.[5] Nó không còn được bán ở Hoa Kỳ.[2]

Cơ chế tác dụng

sửa

Kháng sinh này là bán tổng hợp và trong cùng một lớp giống penicillin. Cloxacillin được sử dụng chống lại Staphylococci sản xuất beta-lactamase, do chuỗi R lớn của nó, mà không cho phép các beta-lactamase gắn vào. Thuốc này có hoạt tính kháng khuẩn yếu hơn benzylpenicillin, và không có độc tính nghiêm trọng ngoại trừ các phản ứng dị ứng.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 110, 586. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ a b c d “Cloxacillin (Professional Patient Advice)”. www.drugs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ Fischer, Janos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 490. ISBN 9783527607495. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “Cloxacillin Sodium”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.