Dịch vụ
dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng, người dùng
Bài viết hoặc đoạn này có văn phong hay cách dùng từ không phù hợp với văn phong bách khoa. |
Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa-dịch vụ.
Đặc tínhSửa đổi
Ví dụ: người được cắt tóc phải chờ cho người thợ cắt tóc cắt cho mình.
Ví dụ: thợ sửa xe không thể sửa xe khi không có ai kêu người đó sửa.
- Tính không đồng nhất (Variability): dịch vụ không có chất lượng đồng nhất.
Ví dụ: hai người ca sĩ sẽ giải trí cho người nghe bằng hai cách khác nhau.
- Tính vô hình (Intangibility): không có hình hài rõ rệt và không thể thấy trước khi tiêu dùng.
Ví dụ: trò chơi điện tử là dịch vụ vô hình, không có thật.
- Không lưu trữ được (Perishability): không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được.
Ví dụ: không thể lưu trữ cảm giác được xem một buổi diễn trực tiếp.
Các ngành dịch vụSửa đổi
- Dịch vụ tiêu dùng: Thương mại, dịch vụ sửa chữa, nhà hàng - khách sạn, dịch vụ cá nhân và cộng đồng.
- Dịch vụ sản xuất: Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, tín dụng, đầu tư, tư vấn.
- Dịch vụ cộng đồng: Khoa học công nghệ, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, dịch vụ công, đoàn thể và bảo hiểm.
Vai tròSửa đổi
- Cung cấp nguyên liệu vật tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho ngành kinh tế.
- Tạo ra mối liên hệ giữa các ngành sản xuất trong và ngoài nước.
- Tạo ra nhiều việc làm, đem nguồn thu nhập lớn cho kinh tế.