Danh sách nhà máy thủy điện lớn nhất

bài viết danh sách Wikimedia

Bài viết này cung cấp một danh sách các nhà máy thủy điện lớn nhất theo công suất lắp đặt đã đi vào hoạt động. Chỉ các nhà máy có công suất lớn hơn 2.000 MW được liệt kê.

Đập Tam Hiệp (trái), Đập Gezhouba (phải)

Đập Tam HiệpHồ Bắc, Trung Quốc, có công suất phát tức thời lớn nhất thế giới (22.500 MW), với đập Itaipu ở Brazil / Paraguay ở vị trí thứ hai (14.000 MW). Mặc dù có sự khác biệt lớn về công suất lắp đặt, hai nhà máy điện này tạo ra lượng năng lượng điện gần bằng nhau trong suốt cả năm - Itaipu 103.1 TWh năm 2016 [1] và Tam Hiệp 98.8 TWh vào năm 2014,[2] vì đập Tam Hiệp trải qua 6 tháng mỗi năm có rất ít nước, trong khi sông Paraná, cung cấp nước cho đập Itaipu có dòng chảy thay đổi theo mùa với biên độ thấp hơn. Sản lượng điện của Tam Hiệp có thể đạt 125 TWh ở điều kiện tốt nhất.

Đập Tam Hiệp (22.500 MW - 32 × 700 MW và 2 × 50 MW) được vận hành cùng với đập Gezhouba nhỏ hơn nhiều (2.715 MW), tổng công suất phát của tổ hợp hai đập này là 25.215 MW. Đập Itaipu trên biên giới Brazil, Paraguay có 20 tổ máy phát điện với tổng công suất lắp đặt 14.000 MW, tuy nhiên số lượng tổ máy phát điện tối đa được phép hoạt động đồng thời không thể vượt quá 18 tổ máy (12.600 MW).

Tổ hợp thủy điện sông Kim Sa (thượng nguồn của sông Dương Tử) là tổ hợp thủy điện lớn nhất hiện nay đang được xây dựng. Nó có 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 bao gồm bốn đập trên hạ lưu sông Kim Sa. Đó là đập Wudongde, đập Baihetan, đập Xiluodu và đập Xiangjiaba, với công suất lần lượt là 10.200 MW, 16.000 MW, 13.860 MW và 6.448 MW. Giai đoạn 2 bao gồm 8 đập trên trung lưu sông Kim Sa với tổng công suất phát là 21.150 MW. Giai đoạn 3 bao gồm 8 đập trên thượng nguồn của sông Kim Sa với tổng công suất phát là 8,980 MW. Tổng công suất của tổ hợp thủy điện trên sông Kim Sa và tổ hợp Tam Hiệp sẽ là 101.853 MW.

Kế hoạch sơ bộ xây dựng nhà máy thủy điện lớn nhất với công suất lắp đặt 39.000 MW [3] là dự án Grand Inga và dự kiến sẽ được xây dựng ở hạ lưu sông Congo.[3] Trung Quốc được cho là đang lên kế hoạch xây dựng con đập 50.000 MW [4] trong Dự án thủy điện Yarlung Tsangpo

Một đề xuất khác, Nhà máy điện thủy triều Penzhin, có công suất lắp đặt lên tới 87,100 MW.

Các nhà máy thủy điện lớn nhất đứng đầu danh sách các nhà máy điện lớn nhất dưới mọi hình thức, nằm trong số các công trình thủy lực lớn nhất và là những công trình nhân tạo lớn nhất trên thế giới.

Danh sách sửa

Tên Quốc gia Sông Năm hoàn thành Cốn suất lắp đặt(MW) Sản lượng điện hàng năm(TW-hour)[note 1] Diện tích ngập nước(km²)
Three Gorges Dam   Trung Quốc Yangtze 2008/2012 22,500 98.8[5] 1,084
Itaipu Dam   Brasil

  Paraguay
Paraná 1984/1991, 2003[note 2] 14,000 103.1 [1] 1,350
Xiluodu   Trung Quốc Jinsha 2014[6] 13,860[7] 55.2
Guri   Venezuela Caroní 1978, 1986 10,235 53.41 4,250
Tucuruí   Brasil Tocantins 1984, 2007 8,370 41.43 3,014
Belo Monte   Brazil Xingu 2016-2020 8,176[8][note 3] 39.5 441
Grand Coulee   Hoa Kỳ Columbia 1942/1950, 1973, 1975/1980, 1983/1984, 1991[note 4] 6,809 20[9] 324
Xiangjiaba   Trung Quốc Jinsha 2014[10] 6,448 30.7 95.6
Longtan Dam   Trung Quốc Hongshui 2007/2009 6,426 18.7[11]
Sayano-Shushenskaya   Nga Yenisei 1985/1989, 2010/2014[note 5] 6,400 26.8 621
Krasnoyarsk   Nga Yenisei 1967/1972 6,000 15 2,000
Nuozhadu   Trung Quốc Mekong 2014[12] 5,850 23.9[13] 320
Robert-Bourassa   Canada La Grande 1979/1981 5,616[note 6][14] 26.5 2,835
Churchill Falls   Canada Churchill 1971/1974 5,428[15] 35 6,988
Tarbela Dam   Pakistan Indus 1976 4,888[16] 13 250
Jinping-II   Trung Quốc Yalong 2014 4,800 24.23
Bratsk   Nga Angara 1961/1966 4,515 22.6 5,470
Laxiwa Dam   Trung Quốc Yellow 2010 4,200[17] 10.2
Xiaowan Dam   Trung Quốc Mekong 2010 4,200[18] 19 190
Ust Ilimskaya   Nga Angara 1980 3,840 21.7 1,922
Jirau   Brazil Madeira 2014/2016 3,750 19.1 258
Jinping-I   Trung Quốc Yalong 2014 3,600 17 82.5
Santo Antonio   Brazil Madeira 2012/2016 3,580[19] 21.2 490
Ilha Solteira Dam   Brasil Paraná 1973 3,444 17.9 1,195
Ertan Dam   Trung Quốc Yalong 1999 3,300 17 101
Pubugou Dam   Trung Quốc Dadu 2009/2010 3,300 14.6
Macagua   Venezuela Caroní 1961, 1996 3,167.5 15.2 47.4
Xingó Hydroelectrical Power Plant   Brasil São Francisco 1994/1997 3,162 18.7[20] 60
Yacyretá   Argentina

  Paraguay
Paraná 1994/1998, 2011 3,100 20.09 1,600
Nurek Dam   Tajikistan Vakhsh 1972/1979, 1988 3,015 11.2 98
Bath County PSP   Hoa Kỳ - 1985, 2005/2009 3,003[21] 3.32 3.3
Goupitan Dam   Trung Quốc Wu 2009/2011 3,000[22] 9.67 94
Guanyinyan Dam   Trung Quốc Jinsha 2014/2016 3,000 13.62
Boguchany Dam   Nga Angara 2012/2014 2,997 17.6 2,326
W. A. C. Bennett Dam   Canada Peace 1968, 2012 2,917 13.8 1,761
Mica Dam   Canada Columbia 1973, 2015 2,805 7.2 430
La Grande-4   Canada La Grande 1986 2,779[14] 765
Gezhouba Dam   Trung Quốc Yangtze 1988 2,715 17.01
Volzhskaya (Volgogradskaya)   Nga Volga 1958/1961 2,671[23] 12.84[24] 3,117
Daniel-Johnson Dam   Canada Manicouagan 1970/1971, 1989/1990 2,656 1,950
Niagara Falls (US)   Hoa Kỳ Niagara 1961 2,625 [25] 0
Chief Joseph Dam   Hoa Kỳ Columbia 1958/1973/1979 2,620 12.5 34
Changheba   Trung Quốc Dadu 2016/2017 2,600 10.8
Dagangshan   Trung Quốc Dadu 2015/2016 2,600 11.43
Revelstoke Dam   Canada Columbia 1984, 2011 2,480 8.75 115
Zhiguliovskaya (Samarskaya)   Nga Volga 1955/1957 2,477.5[26] 11.7[24] 6,450
Paulo Afonso IV   Brasil São Francisco 1979/1983 2,462.4[27]
Chicoasén (Manuel M. Torres) Dam   México Grijalva 1980, 2005 2,430
La Grande-3   Canada La Grande 1984 2,418[14] 12.3 2,420
Atatürk Dam   Thổ Nhĩ Kỳ Euphrates 1990 2,400 8.9 817
Jinanqiao Dam   Trung Quốc Jinsha 2010 2,400 11.043
Sơn La Dam   Việt Nam Black 2010/2012 2,400 10.25 440
Bakun Dam   Malaysia Balui 2011 2,400 695
Liyuan Dam   Trung Quốc Jinsha 2014/2015 2,400 10.703 14,7
Guandi Dam   Trung Quốc Yalong 2013 2,400 11.87
Karun III Dam   Iran Karun 2005 2,280 4.17 48
Iron Gates-I   România

  Serbia
Danube 1970, 1998/2007, 2013 2,252.8 11.3 104.4
John Day Dam   Hoa Kỳ Columbia 1971 2,160 8.42
Caruachi   Venezuela Caroní 2006 2,160 12.95 238
Ludila   Trung Quốc Jinsha 2014[28] 2,160 9.957
La Grande-2-A   Canada La Grande 1992 2,106[14][29] 2,835
Aswan   Ai Cập Nile 1967/1970 2,100 11 5,250
Itumbiara   Brasil Paranaíba 1980 2,082 9 778
Hoover Dam   Hoa Kỳ Colorado 1936/1939, 1961, 1986/1993 2,080 4.2 640
Cahora Bassa   Mozambique Zambezi 1975/1977 2,075 2,739
Cleuson-Dixence Complex   Thụy Sĩ - 1965, 1998 2,069 4.51 4
Bureya Dam   Nga Bureya 2003/2009 2,010 6.59[24] 750
Lijiaxia Dam   Trung Quốc Yellow 1997/2000 2,000 5.9 383
Karun I (Shahid Abbaspour) Dam   Iran Karun 1976, 1995, 2006 2,000 54.8
Masjed Soleyman Dam   Iran Karun 2002/2007 2,000 3.7 7.5
Ahai Dam   Trung Quốc Jinsha 2014[30] 2,000 8.88 23,4

Xem thêm sửa

  • Danh sách các nhà máy thủy điện thông thường
  • Danh sách các nhà máy thủy điện chạy trên sông
  • Danh sách các nhà máy thủy điện lưu trữ bơm
  • Danh sách các nhà máy điện lớn nhất thế giới
  • Danh sách các đập cao nhất thế giới
  • Danh sách các đập lớn nhất
  • Danh sách các nhà máy điện lớn nhất ở Hoa Kỳ

Ghi chú sửa

  1. ^ Generating capacity is not the only factor determining the amount of electricity generated, as this also depends on consistent utilization of the plant's capacity. Factors enhancing this are the free capacity of the reservoir and the consistency of water supply during and across years.
  2. ^ first unit installed in 1984, 18th in 1991; in 2003 2 additional units were installed
  3. ^ planned final capacity 11,233 MW
  4. ^ first unit installed in 1942, 18th in 1950, 21st in 1991; 6 units in third powerplant were installed between 1975 and 1980, 2 units of pumped-storage plant were installed in 1973, 4 more units in 1983 and 1984
  5. ^ 10 units were installed between 1985 and 1989, after 2009 failure new units were installed between 2010 and 2014
  6. ^ Combined with adjacent La Grande-2-A the LG-2 complex has 7,722 MW of installed capacity

Tham khảo sửa

  1. ^ a b “Brasil retiró casi 92 millones MWh de la producción récord de Itaipú”. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ “China's Three Gorges dam 'breaks world hydropower record'. Dailymail.co.uk. ngày 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên HQ_GS
  4. ^ “World's largest hydropower project planned for Tibetan Plateau”. www.chinadialogue.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ “China's Three Gorges dam 'breaks world hydropower record'. News.yahoo.com. ngày 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ 2425 (ngày 2 tháng 7 năm 2014). “世界第三大水电站溪洛渡水电站机组全部投产-能源-人民网”. Energy.people.com.cn. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ “China's second-largest hydropower station in full operation - Xinhua | English.news.cn”. News.xinhuanet.com. ngày 2 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ “A história de Belo Monte – Cronologia”. Norte Energia (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  9. ^ “Generation Records Fall at Grand Coulee Dam”. U.S. Bureau of Reclamation. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2006.
  10. ^ 马常艳 (ngày 28 tháng 6 năm 2014). “中国第三大水电站向家坝水电站将全部投产发电”. Ce.cn. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  11. ^ “龙滩水电站创世界建设最快纪录-能源-人民网”. Energy.people.com.cn. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  12. ^ “云南省最大水电站糯扎渡水电站全面建成投产”. Yn.xinhuanet.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  13. ^ “Largest hydropower station on Mekong River starts operation - Xinhua | English.news.cn”. News.xinhuanet.com. ngày 6 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  14. ^ a b c d Hydro-Québec (tháng 4 năm 2009). Powering Our Future: Annual Report 2008 (PDF). Montreal. tr. 125. ISBN 978-2-550-55046-4.
  15. ^ Nalcor Operations. “Churchill Falls”. Nalcor Energy. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  16. ^ “Tarbela 4th extension project starts power production”. The Express Tribune (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2019.
  17. ^ [1]
  18. ^ “小湾电站机组全部投产 我国水电装机突破2亿千瓦”. Yn.xinhuanet.com. ngày 25 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  19. ^ “Geração – Santo Antônio Energia”. Santoantonioenergia.com.br. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  20. ^ “Form 20-F”. Sec.gov. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  21. ^ “Bath County Pumped Storage Station | Dominion Energy”. www.dominionenergy.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2019.
  22. ^ [2]
  23. ^ “Волжская ГЭС увеличила установленную мощность в результате модернизации оборудования”. www.volges.rushydro.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.
  24. ^ a b c “2013”. Rushydro.ru. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  25. ^ Combined US-CA capacity >= 2 GW greater than this so would be about 15th place.
  26. ^ “Жигулевская ГЭС увеличила установленную мощность на 10,5 мегаватта”. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2019.
  27. ^ Combined with adjacent Paulo Afonso IV, Paulo Afonso I, II, IIIApollonius Sales the Paulo Afonso Hydroelectric Complex has 4,279 MW of installed capacity
  28. ^ “鲁地拉水电站事故生态放水孔已封堵-中国水力发电工程学会”. Hydropower.org.cn. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  29. ^ Combined with Robert-Bourassa, it would place LG-2 complex in 5th place
  30. ^ “金沙江流域阿海水电站5台机组全部投产_云南网”. Yn.yunnan.cn. ngày 8 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.