Danh sách người đoạt giải Ig Nobel Kinh tế

bài viết danh sách Wikimedia

Đây là danh sách những người đoạt giải Ig Nobel kinh tế được trao tặng từ năm 1991 đến nay xếp theo thứ tự ưu tiên thời điểm mới nhất.

Năm Tên Vì thành tích
2009 Kaupthing Bank  Iceland
Landsbanki  Iceland
Glitnir Bank  Iceland
Ngân hàng Trung ương Iceland  Iceland
Chứng tỏ rằng những ngân hàng nhỏ cũng có thể nhanh chóng biến thành ngân hàng khổng lồ, và ngược lại (và chứng tỏ rằng điều tương tự cũng có thể đúng với toàn thể nền kinh tế quốc dân)
2008 Geoffrey Miller  Hoa Kỳ
Joshua Tyber  Hoa Kỳ
Brent Jordan  Hoa Kỳ
Khám phá ra rằng những gái nhảy nhập cư kiếm được nhiều tiền hơn lúc ở đỉnh cao của độ tuổi sinh đẻ.[1]
2007 Kuo Cheng Hsieh  Đài Loan Được cấp bằng sáng chế những thiết bị bắt trộm ngân hàng qua mạng.[2]
2006 Không có
2005 Gauri Nanda (từ MIT)  Hoa Kỳ Phát minh ra Clocky, một cái đồng hồ báo thức biết chạy trốn và kêu đi kêu lại để đảm bảo là người chủ sẽ rời khỏi giường, và như vậy về lý thuyết sẽ giúp cho ngày làm việc sẽ có thêm những giờ năng suất
2004   Thành Vatican Thuê Ấn Độ cầu nguyện hộ
2003  Liechtenstein Đem cho thuê cả đất nước làm hội nghị công ty, cưới, bar mitzvah, và các sự kiện hội họp khác
2002 Ban giám đốc, hội đồng quản trị, ban kiểm toán của:
Enron, Adelphia, Cendant, CMS Energy, Duke Energy, Dynegy, Global Crossing, Informix, Kmart, McKessonHBOC, Merrill Lynch, Merck, Peregrine Systems, Qwest Communications, Reliant Resources, Rent-Way, Rite Aid, Sunbeam, Tyco, Waste Management, WorldCom, Xerox, và Arthur Andersen  Hoa Kỳ
Lernaut & Hauspie  Bỉ
Bank of Commerce and Credit International  Pakistan
Gazprom  Nga
HIH Insurance  Úc
Maxwell Communications  Anh
Áp dụng khái niệm toán học về những con số tưởng tượng vào thế giới kinh doanh
2001 Joel Slemrod  Hoa Kỳ
Wojciech Kopczuk  Canada
Kết luận rằng người ta có thể tìm cách trì hoãn qua đời nếu điều đó giúp giảm được thuế suất thuế thừa kế
2000 Sun Myung Moon  Hàn Quốc Đem lại sự tăng trưởng hiệu quả và bền vững cho ngành dịch vụ tổ chức đám cưới tập thể
1999 Không có
1998 Richard Seed  Hoa Kỳ Thúc đẩy kinh tế thế giới tăng trưởng bằng cách tăng số lượng lao động thông qua nhân bản bản thân và những người khác
1997 Yokoi Akihiro và Maita Aki  Nhật Bản Đổi hàng triệu giờ làm việc của người thành công việc dọn nhà của các sinh vật ảo
1996 Robert J. Genco  Hoa Kỳ Khám phá ra rằng "căng thẳng về tài chính là một dấu hiệu rủi ro của bệnh hỏng lợi (destructive periodontal disease)"
1995 Nick Leeson và cấp trên tại Barings Bank  Anh
Robert Citron  Hoa Kỳ
Sử dụng phép tính vi phân để chứng tỏ rằng thể chế tài chính nào cũng có những hạn chế của chúng.
1994 Juan Pablo Davila  Chile Ra lệnh cho máy tính "mua vào" trong khi đang nghĩ "bán ra". Để bù lại thiệt hại, anh này đã tiến hành thêm những giao dịch không có lời khác lên tới 0,5% GDP của Chile.
1993 Ravi Batra  Hoa Kỳ Bán được rất nhiều sách về một cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà chỉ một mình mình nghĩ là sẽ có
1992 các nhà đầu tư của Lloyd's of London  Anh Nỗ lực bảo hiểm cho khách hàng bằng cách từ chối trả tiền cho họ với lý do bản thân công ty cũng đang lỗ
1991 Michael Milken  Hoa Kỳ Cha đẻ của junk bond

Ghi chú sửa

  1. ^ Miller, Geoffrey; Tybur, Brent D.; Jordan, B (tháng 11 năm 2007), “Ovulatory cycle effects on tip earnings by lap dancers: economic evidence for human estrus?” (PDF), Evolution and Human Behavior, Elsevier, 28 (6), tr. 375–81, doi:10.1016/j.evolhumbehav.2007.06.002, truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2008
  2. ^ “United States Patent: 6219959 Net trapping system for capturing a robber immediately”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.

Tham khảo sửa