Drew Blyth Barrymore (sinh ngày 22 tháng 2 năm 1975) là nữ diễn viên, nhà sản xuất phim người Mỹ. Cô xuất hiện lần đầu trong 1 đoạn phim quảng cáo khi mới bảy tháng tuổi. Barrymore bắt đầu sự nghiệp với Altered States vào năm 1980. Sau đó, Drew đã đóng 1 vai chính để đời trong phim viễn tưởng E.T. the Extra-Terrestrial năm 1982. Sau đó, cô nhanh chóng trở thành diễn viên nhí Hollywood được ưa chuộng nhất một thời, và tiếp tục củng cố danh tiếng bằng những vai hài.

Drew Barrymore
Barrymore vào tháng 4 năm 2014
SinhDrew Blythe Barrymore
22 tháng 2, 1975 (49 tuổi)[1]
Culver City, California, Mỹ.
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • Tác giả
  • Đạo diễn
  • Người mẫu
  • Nhà sản xuất
Năm hoạt động1978–nay
Phối ngẫu
  • Jeremy Thomas
    (cưới 1994⁠–⁠1995)
  • Tom Green
    (cưới 2001⁠–⁠2002)
  • Will Kopelman (cưới 2012)
Con cái2
Cha mẹJohn Drew Barrymore
Jaid Barrymore
Trang webwww.drewbarrymore.com

Theo đó là một tuổi thơ không thể kiểm soát, ghi dấu bởi ma túylạm dụng rượu, từng hai lần vào trại. Drew đã viết một cuốn tự truyện vào năm 1990 với tựa đề Cô bé mất tích. Cô cũng thành công khi tạo ra một bước ngoặt để thay đổi hình tượng diễn viên nhí sang diễn viên trưởng thành qua một số phim như Poison Ivy, Bad Girls, Boys on the Side, và Everyone Says I Love You. Theo sau là các vai ấn tượng trong phim tình cảm hài như The Wedding SingerLucky You.

Năm 1995, cô và đồng nghiệp Nancy Juvonen đã chung tay thành lập hãng phim Flower Films, và sản phẩm đầu tay là phim Drew tham gia năm 1999 Never Been Kissed.Flower Filmsẫ tiếp tục cho ra đời những phim quảng bá tên tuổi cho Drew như Charlie's Angels, 50 First Dates, hay Music and Lyrics, và cả bộ phim đình đám Donnie Darko. Những dự án gần nữa bao gồm He's Just Not That into You, Beverly Hills Chihuahua, và Everybody's Fine. Vinh hạnh nữa cho một ngôi sao trên Đại lộ danh vọng của Hollywood, Barrymorre đã xuất hiện trên trang bìa của tạp chí People và được chọn trong 100 người đẹp nhất.

Cô cũng được bổ nhiệm làm Đại sứ chống đói nghèo cho Tổ chức Nông lương Quốc tế của Liên hiệp quốc (WFP).

Thời trẻ sửa

Sự nghiệp sửa

Đời sống cá nhân sửa

Danh mục phim sửa

Các giải thưởng và danh hiệu sáng giá sửa

Xem thêm sửa

Chú thích sửa

  1. ^ “Monitor”. Entertainment Weekly (1247). ngày 22 tháng 2 năm 2013. tr. 32.

Đọc thêm sửa

Liên kết ngoài sửa