Favourite Worst Nightmare
Favourite Worst Nightmare là album phòng thu thứ hai của ban nhạc indie rock[1][4] Anh Arctic Monkeys được phát hành tại Nhật Bản vào này 18 tháng 4 năm 2011[5] trước khi được phát hành trên toàn thế giới. Thu âm ở Miloco Studios phía đông London với nhà sản xuất James Ford và Mike Crossey, đĩa đơn đầu tiên được phát hành từ album, "Brianstorm" vào ngày 2 tháng 4 năm 2007.[6]
Favourite Worst Nightmare | ||||
---|---|---|---|---|
![]() | ||||
Album phòng thu của Arctic Monkeys | ||||
Phát hành | 18 tháng 4 năm 2007 | |||
Thu âm | tháng 10 năm 2006 ở Miloco Studios (London, Anh) Eastcote Studios (London, England) Motor Museum (London, England) Konk Studios (London, England) | |||
Thể loại | Indie rock,[1] post-punk revival,[2][3] garage rock, psychedelic rock | |||
Thời lượng | 37:34 | |||
Hãng đĩa | Domino, Warner Bros., EMI (Brazil) | |||
Sản xuất | James Ford Mike Crossey | |||
Thứ tự album của Arctic Monkeys | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Favourite Worst Nightmare | ||||
| ||||
Đánh giá phê bìnhSửa đổi
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Điểm trung bình | |
Nguồn | Đánh giá |
Metacritic | 82/100[7] |
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
Allmusic | [8] |
A.V. Club | B[9] |
Blender | [10] |
The Guardian | [11] |
NME | 9/10[12] |
Now | [13] |
The Observer | [14] |
Pitchfork Media | 7.4/10[15] |
Rolling Stone | [16] |
Spin | 6/10[17] |
Favourite Worst Nightmare được đón nhận vô cùng tích cực từ khi được phát hành, trên Metacritic, album đạt được 82 điểm.[7]
Hiệu suất thương mạiSửa đổi
Trong tuần đầu phát hành, album bán được hơn 220.000 bản, đạt vị trí số 1 trên UK Albums Chart, mặc dù bán ít hơn album đầu 100.000 bản. Cả hai đĩa đơn đầu từ album đều là Top Hit tại Anh. Vào tháng 9, năm 2013, album đã bán được 821.128 bản tại Anh.
Tại Hoa Kỳ, album đứng vị trí số bảy, bán khoảng 44.000 bản trong tuần đầu tiên.[18] Album được chứng nhận 2x bạch kim[19] ở Anh và được đề cử cho giải Mercury 2007. Tại BRIT Awards 2008 nó đã thắng Best British Album.
Danh sách bài hátSửa đổi
Tất cả lời bài hát được viết bởi Alex Turner, except where noted; tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Arctic Monkeys.
STT | Tựa đề | Phổ lời | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Brianstorm" | 2:50 | |
2. | "Teddy Picker" | 2:43 | |
3. | "D Is for Dangerous" | 2:16 | |
4. | "Balaclava" | 2:49 | |
5. | "Fluorescent Adolescent" (Turner, Johanna Bennett) | 2:57 | |
6. | "Only Ones Who Know" | 3:02 | |
7. | "Do Me a Favour" | 3:27 | |
8. | "This House Is a Circus" | 3:09 | |
9. | "If You Were There, Beware" | 4:34 | |
10. | "The Bad Thing" | 2:23 | |
11. | "Old Yellow Bricks" (Turner, Jon McClure) | 3:11 | |
12. | "505" | Alex Turner | 4:13 |
Japanese edition bonus tracks | ||
---|---|---|
STT | Tựa đề | Thời lượng |
13. | "Da Frame 2R" | 2:20 |
14. | "Matador" | 4:57 |
Bonus videoSửa đổi
- The music video for "Brianstorm" was included as a bonus with iTunes pre-orders of Favourite Worst Nightmare.
Đĩa đơnSửa đổi
- "Brianstorm" (2 tháng 4 năm 2007, Domino Records) #2
- "Fluorescent Adolescent" (9 tháng 7 năm 2007, Domino Records) #5
- "Teddy Picker" (3 tháng 10 năm 2007, Domino Records)[20] #20
Thành phần tham giaSửa đổi
- Arctic Monkeys
- Alex Turner – lead vocals, lead và rhythm guitar, baritone guitar (track 9), Vox Super Continental Organ (track 12)
- Jamie Cook – lead and rhythm guitar, backing vocals
- Nick O'Malley – bass guitar, backing vocals
- Matt Helders – drums, tambourine, backing vocals, co-lead vocals (tracks 3 and 8)
- Nghệ sĩ thêm
- James Ford – additional guitar (track 6)
- Miles Kane – additional guitar (track 12)
Bảng xếp hạng và chúng nhậnSửa đổi
Bảng xếp hạng tuầnSửa đổi
|
Chứng nhậnSửa đổi
|
Lịch sử phát hànhSửa đổi
Nước | Ngày | Hãng thu âm | Định dạng | Số Catalog |
---|---|---|---|---|
Nhật Bản | 18 tháng 4 năm 2007 | Hostess | CD | HSE-10043[45] |
Đức | 20 tháng 4 năm 2007[46] | CD | ||
Ireland | ||||
Tây Ban Nha | ||||
Úc | 21 tháng 4 năm 2007[47] | CD | ||
Anh | 23 tháng 4 năm 2007 | Domino Records | LP | WIGLP188 / 5034202018810[48] |
CD | WIGCD188 / 5034202018827[49] | |||
Brazil | EMI | CD | ||
Pháp | CD | |||
Bỉ | CD | |||
Hoa Kỳ | ngày 24 tháng 4 năm 2007 | Domino, Warner Bros.[50] | CD | DNO 136 / 801390013621 |
Israel | CD | |||
Canada | Domino, WEA International | CD |
Tham khảoSửa đổi
- ^ a b Keefe, Michael. “Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare”. PopMatters. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare (CD Album)”. Mode-9.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Arctic Monkeys - Favourite Worst Nightmare”. Starpulse.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2011.
- ^ “BBC - Seven Ages of Rock "What the World Is Waiting For"”. Seven Ages of Rock. BBC. 2007. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
- ^ Bartz, Simon (ngày 5 tháng 4 năm 2007). “Planet of the apes”. The Japan Times. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2007.
- ^ Paphides, Pete (ngày 23 tháng 3 năm 2007). “Whatever we hoped they'd be, they are”. London: The Times. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2007.
- ^ a b “Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare (2007): Reviews”. Metacritic. CNET Networks, Inc. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2009.
- ^ “Favourite Worst Nightmare”. AllMusic. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
- ^ Murray, Noel. “Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare | Music Review”. The A.V. Club. The Onion. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
- ^ Petridis, Alexis (ngày 24 tháng 4 năm 2007). “Arctic Monkeys, Favourite Worst Nightmare”. The Guardian. London. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
- ^ “NME Album Reviews - Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare”. NME. ngày 16 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
- ^ Perlich, Tim. “ARCTIC MONKEYS | NOW Magazine”. Now. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2012.
- ^ Savage, Jon (ngày 22 tháng 4 năm 2007). “Arctic Monkeys, Favourite Worst Nightmare”. The Observer. London: The Guardian.
- ^ Hogan, Marc (ngày 24 tháng 4 năm 2007). “Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare”. Pitchfork. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
- ^ Hoard, Christian (ngày 17 tháng 4 năm 2007). “Favourite Worst Nightmare | Album Reviews”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
- ^ Walters, Barry. “Arctic Monkeys, 'Favourite Worst Nightmare' (Domino)”. Spin. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
- ^ Hasty, Katie (ngày 2 tháng 5 năm 2007). “Lavigne Remains No. 1 As Joe Debuts High”. Billboard.
- ^ “BPI.co.uk”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
- ^ Arctic Monkeys announce new single | News | NME.COM
- ^ "Australiancharts.com – Arctic Monkeys – Humbug". Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Austriancharts.at – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Ultratop.be – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Ultratop.be – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Arctic Monkeys Chart History (Canadian Albums)". Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Danishcharts.dk – Arctic Monkeys – Humbug". Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Dutchcharts.nl – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Arctic Monkeys: Humbug" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Lescharts.com – Arctic Monkeys – Humbug". Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Officialcharts.de – Arctic Monkeys – Humbug". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 17, 2007". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Italiancharts.com – Arctic Monkeys – Humbug". Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Mexicancharts.com – Arctic Monkeys – Humbug". Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Charts.nz – Arctic Monkeys – Humbug". Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Norwegiancharts.com – Arctic Monkeys – Humbug". Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart". OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Spanishcharts.com – Arctic Monkeys – Humbug". Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Swedishcharts.com – Arctic Monkeys – Humbug". Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Swisscharts.com – Arctic Monkeys – Humbug". Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ 5 tháng 5 năm 2007/7502/ "Official Albums Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Arctic Monkeys Chart History (Billboard 200)". Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Official Albums Chart UK Top 100 - 1st March 2014”. Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Japan album certifications – Arctic Monkeys – Humbug” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Nhật Bản. Chọn 2007年05月 trong menu thả xuống
- ^ “Britain album certifications – Arctic Monkeys – Humbug” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn albums trong bảng chọn Format. Chọn Multi-Platinum trong nhóm lệnh Certification. Nhập Humbug vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
- ^ Arctic Monkeys Favourite Worst Nightmare Japan CD ALBUM (396187)
- ^ Amazon.de product page
- ^ Sanity.com.au[liên kết hỏng]
- ^ Monkeys Favourite Worst Nightmare UK LP RECORD (397575)[liên kết hỏng]
- ^ Arctic Monkeys Favourite Worse Nightmare UK CD ALBUM (397574)
- ^ Mulvey, John (ngày 19 tháng 3 năm 2007). “Arctic Monkeys' 'Favourite Worst Nightmare' gets a life from Warner Bros”. Monsters and Critics. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2007.