Giả Chương Kha (tiếng Trung: 贾樟柯; bính âm: Jiǎ Zhāngkē, sinh ngày 24 năm 1970) là một đạo diễn kiêm biên kịch phim người Trung Quốc. Ông được coi là một trong những đại diện tiêu biểu của thế hệ các nhà làm phim thứ sáu ở Trung Quốc.[1] Năm 2006 ông giành giải Sư tử vàng tạiLiên Hoan Phim Venice cho phim Người tốt ở đập Tam Hiệp.[2] Năm 2010, ông được vinh danh tại Liên Hoan Phim Quốc tế Toronto là “Đạo diễn xuất sắc” toàn cầu thập niên đầu của thế kỷ 21.[3]

Giả Chương Kha
贾樟柯
Giả Chương Kha năm 2005
Sinh24 tháng 5, 1970 (53 tuổi)
Phần Dương, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc
Tư cách công dânChina
Học vịHọc viện Điện ảnh Bắc Kinh
Nghề nghiệpĐạo diễn, biên kịch, nhà sản xuất
Năm hoạt động1995–nay
Phối ngẫu
Zhu Jiong
(cưới 1999⁠–⁠2006)

Triệu Đào (cưới 2012)

Sự nghiệp sửa

Giả Chương Kha sinh ra ở Phần Dương, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc, ông bắt đầu quan tâm đến điện ảnh vào đầu những năm 1990 sau khi gợi được cảm hứng làm phim nhờ tác phẩm Hoàng thổ địa của đạo diễn Trần Khải Ca. Năm 1993 ông gia nhập Học viện Điện ảnh Bắc Kinh chuyên ngành lý thuyết điện ảnh.[4]

Sau khi tốt nghiệp thay vì sản xuất phim cho chính phủ Trung Quốc, ông đã tự mình thực hiện ba bộ phim đầu tiên và đạt được thành công vang dội trong "thế giới ngầm", bộ phim điện ảnh đầu tiên của ông tên Tiểu Vũ kể về một tên móc tại Phần Dương quê hương của ông, bộ phim đã bị cộng đồng làm lơ nhưng lại được đánh giá cao bởi những nhà trí thức bởi tính trung thực của nó đem tới. Bộ phim được chiếu trong hạng mục không cạnh tranh tại Liên hoan phim Quốc tế Berlin lần thứ 48.[5] Bắt đầu từ năm 2004, với bộ phim Thế Giới, Giả Chương Kha có được sự chấp thuận chính thức từ chính phủ Trung Quốc, nhưng tính hợp pháp này không thể xóa nhòa những phê phán và định kiến đối với ông. Tác phẩm của ông thường đề cập đến những chủ đề bức bối của xã hội Trung Quốc bấy giờ, đặc biệt những người trẻ bị áp bức ở tận cùng xã hội. Năm 2006 ông giành giải Sư tử vàng tại Liên Hoan Phim Venice cho phim Still Life (Người tốt ở đập Tam Hiệp).[2] Các tác phẩm sau đó của ông như Chuyện 24 Thành Phố (2008), Chạm vào tội ác (2013), Sơn Hà Cố Nhân (2015),.. đều đạt được nhiều thành công cao tại các giải thưởng lớn trên thế giới.[6][7][8]

Tác phẩm sửa

Đạo diễn sửa

Phim điện ảnh sửa

Năm Tựa đề tiếng Anh Tựa đề tiếng Trung Thời lượng Ghi chú
1995 Núi nhỏ về nhà 小山回家 59 phút
1997 Tiểu Vũ 小武 108 phút
2000 Trạm đài 站台 154 phút
2002 Nhậm Tiêu Dao 任逍遥 112 phút
2004 Thế giới 世界 143 phút
2006 Người tốt ở đập Tam Hiệp 三峡好人 111 phút
2008 Chuyện 24 Thành Phố 二十四城记 112 phút
2013 Chạm vào tội ác 天注定 133 phút
2015 Sơn hà cố nhân 山河故人 131 phút
2018 Giang hồ nhi nữ 江湖儿女 150 phút

Phim tài liệu sửa

Năm Tựa đề tiếng Anh Tựa đề tiếng Trung Thời lượng Ghi chú
2006 Đông 66 phút
2007 Vô dụng 无用 80 phút
2010 I Wish I Knew 海上传奇 125 phút
2020 Bơi đi tới khi biển hóa xanh 一直游到海水变蓝 111 phút

Phim ngắn sửa

Năm Tựa đề tiếng Anh Tựa đề tiếng Trung Thời lượng Ghi chú
1994 Có một ngày, tại Bắc Kinh 有一天,在北京 Tác phẩm khi còn là sinh viên.
1996 Đô Đô 嘟嘟 Tác phẩm khi còn là sinh viên.
2001 Nơi công cộng 公共场所 30 phút Phim tài liệu
2001 The Condition of Dogs 狗的状况 6 phút Phim tài liệu
2007 Mười năm của chúng tôi 我们的十年 9 phút
2008 Trên sông tình yêu 河上的爱情 19 phút
2008 Black Breakfast N/A 3 phút Phim tài liệu phân đoạn trong Stories on Human Rights.
2009 Remembrance 十年 12 phút Phim tài liệu
2011 Cao Fei 4 phút Phim tài liệu phân đoạn trong Yulu.
2011 Pan Shiyi 3 phút Phim tài liệu phân đoạn trong Yulu.
2011 unPhimd short 3 phút Phim tài liệu phân đoạn trong 3.11 Sense of Home.
2013 unPhimd short 2 phút Phim tài liệu phân đoạn trong Venice 70: Future Reloaded.
2015 Người tại Mai Đồ 人在霾途 7 phút
2016 The Hedonists 25 phút
2017 Phùng xuân 逢春 18 phút Phân đoạn trong Where Has Time Gone?.
2019 The Bucket 5 phút 30 giây

Diễn viên sửa

Năm Phim Vai diễn
2002 Overloaded Peking Bản thân
2002 Unknown Pleasures Người đàn ông hát trên đường phố
2003 My Camera Does Not Lie Bản thân
2006 Karmic Mahjong Kẻ phá đám
2014 The Continent Khách mời

Nhà sản xuất sửa

Năm Phim Ghi chú
2003 All Tomorrow's Parties
2006 Walking on the Wild Side
2008 Plastic City
2011 Mr. Tree Nhà điều hành sản xuất
2012 Memories Look at Me
2012 Fidaï Phim tài liệu
2013 Forgetting to Know You
2015 K
2016 Life After Life
2017 One Night on the Wharf
2018 Dead Pigs
2018 Half the Sky Nhà điều hành sản xuất
2019 Number One
2020 The Calming
2020 Tracing Her Shadow Nhà điều hành sản xuất
2020 The Best Is Yet to Come
2020 A Song for You
2021 Tomorrow Will Be Fine
2021 Memoria Đồng sản xuất
2021 White Building Đồng sản xuất

Giải thưởng sửa

Liên hoan phim Cannes sửa

Năm Lễ trao giải Phim Kết quả
2018 Liên Hoan Phim Cannes lần thứ 71 - Cành cọ vàng Giang hồ nhi nữ Đề cử
2015 Liên Hoan Phim Cannes lần thứ 68 - Cành cọ vàng Sơn hà cố nhân Đề cử
2015 Liên Hoan Phim Cannes lần thứ 68 - Giải thưởng Thành tựu trọn đời Đoạt giải
2013 Liên Hoan Phim Cannes lần thứ 66 - Giải cho kịch bản hay nhất Chạm vào tội ác Đoạt giải
2013 Liên Hoan Phim Cannes lần thứ 66 - Cành cọ vàng Chạm vào tội ác Đề cử
2008 Liên Hoan Phim Cannes lần thứ 61 - Cành cọ vàng Chuyện 24 Thành Phố Đề cử
2002 Liên Hoan Phim Cannes lần thứ 55 - Cành cọ vàng Nhậm Tiêu Dao Đề cử

Liên hoan phim Venice sửa

Năm Lễ trao giải Phim Kết quả
2007 Liên hoan phim Quốc tế Venice lần thứ 64 - Giải Sư tử vàng cho phim tài liệu Vô dụng Đoạt giải
2006 Liên hoan phim Quốc tế Venice lần thứ 63 - Giải Sư tử vàng Người tốt ở đập Tam Hiệp Đoạt giải
2006 Liên hoan phim Quốc tế Venice lần thứ 63 Đông Đoạt giải
2006 Liên hoan phim Quốc tế Venice lần thứ 63 - Doc/It Award Đoạt giải
2004 Liên hoan phim Quốc tế Venice lần thứ 61 - Giải Sư tử vàng Thế giới Đề cử
2000 Liên hoan phim quốc tế Venice lần thứ 57 - Giải Liên minh xúc tiến phim châu Á Trạm đài Đoạt giải
2000 Liên hoan phim Quốc tế Venice lần thứ 57 - Giải Sư tử vàng Đề cử

Liên hoan phim Berlin sửa

Năm Lễ trao giải Phim Kết quả
2020 Liên hoan phim Quốc tế Berlin lần thứ 70 Bơi đi tới khi biển hóa xanh Hạng mục không cạnh tranh
1998 Liên hoan phim quốc tế Berlin lần thứ 48 - Giải Liên minh xúc tiến phim châu Á Tiểu Vũ Đoạt giải
1998 Liên hoan phim quốc tế Berlin lần thứ 48 - Wolfgang staudte silver lion Đoạt giải

Chú thích sửa

  1. ^ Lee, Kevin. “Jia Zhangke”. Senses of Cinema. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2007.
  2. ^ a b “Jia Zhangke: Capturing China's Transformation”. NPR.org.
  3. ^ “Đạo diễn Giả Chương Kha được LHP Cannes 2015 vinh danh”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ Berry, Michael (2002). "Jia Zhangke: Capturing a Transforming Reality" in Speaking in Images: Interviews with Contemporary Chinese Filmmakers. Columbia University Press, ISBN 0-231-13331-6. Google Book Search. Retrieved 2008-09-09.
  5. ^ Berry, Michael (2002). "Jia Zhangke: Capturing a Transforming Reality" in Speaking in Images: Interviews with Contemporary Chinese Filmmakers. Columbia University Press, ISBN 0-231-13331-6. Google Book Search. Retrieved 2008-09-09.
  6. ^ 'Still Life' Takes Venice's Top Prize”. CBS News. Associated Press. 9 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  7. ^ “24 City (Ershisi Cheng Ji)”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2008.
  8. ^ “2015 Official Selection”. Cannes. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài sửa