F.I.M. Grand Prix motorcycle racing season. 2020
Trước: 2019 Sau: 2021
2020 Moto2 World Championship
2020 Moto3 World Championship
2020 MotoE World Cup

Giải đua xe MotoGP 2020 là giải đua MotoGP thứ 72 do Công ty Dorna Sport tổ chức, dưới sự quản lý của FIM. Có tổng cộng 11 đội đua thuộc 6 hãng xe và 27 tay đua tranh tài. Do tác động của đại dịch covid-19, giải đua được rút ngắn chỉ còn 14 chặng đua.

Joan Mir (xe xanh) là nhà vô địch mùa giải MotoGP 2020

Tay đua đoạt chức vô địch là Joan Mir của đội đua Suzuki[1].

Diễn biến chính sửa

Do ảnh hưởng của đại dịch covid-19 nên mùa giải 2020 bị hoãn từ tháng Ba đến gần cuối tháng Bảy mới có thể khởi tranh. Mùa giải được rút ngắn xuống còn 14 chặng đua do có rất nhiều chặng bị hủy, đồng thời cũng có vài chặng đua mới được bổ sung thêm.

Hai chặng đua đầu tiên diễn ra tại trường đua Jerez với chiến thắng đều thuộc về Fabio Quartararo[2][3]. Ở chặng đua mở màn GP Tây Ban Nha, nhà đương kim vô địch Marc Márquez để ngã xe và bị gãy tay[4]. Anh được phẫu thuật và cố gắng trở lại thi đấu ngay chặng đua thứ hai GP Andalucia nhưng bất thành và phải nghỉ toàn bộ phần còn lại của mùa giải. Ở chặng đua GP Andalucia, Valentino Rossi có lần lên podium cuối cùng trong màu áo đội đua xưởng Yamaha.

Chặng 3-GP Séc ở trường đua Brno, Tân binh Brad Binder bất ngờ mang về chiến thắng đầu tiên cho đội đua KTM[5], Franco Morbidelli cũng có lần đầu tiên trong sự nghiệp lên podium thể thức MotoGP. Johann Zarco cũng xuất sắc mang về podium cho đội đua bét bảng Avintia.

Hai chặng 4 và 5 diễn ra ở trường đua Red Bull Ring. Chặng 4-GP Áo xảy ra tai nạn nghiêm trọng. Hai tay đua Franco Morbidelli và Johann Zarco va chạm với nhau làm cho chiếc xe cua Morbidelli suýt văng trúng Valentino Rossi và Maverick Vinales[6]. Tai nạn này khiến cho cuộc đua phải tạm dừng. Sau khi cuộc đua trở lại thì người chiến thắng là Andrea Dovizioso[7]. Joan Mir cũng có lần đầu tiên bước lên bục podium. Sau cuộc đua này Dovizioso cũng thông báo chia tay Ducati sau khi mùa giải kết thúc[8].

Một tuần sau diễn ra chặng 5-GP Styria và nó lại bị tạm dừng bởi tai nạn của Maverick Vinales. Chiếc xe Yamaha M1 của tay đua người Tây Ban Nha bị hỏng thắng buộc anh phải nhảy thoát ở tốc độ cao[9]. Ở race-2 chứng kiến sự cạnh tranh quyết liệt giữa Jack MillerPol Espargaró nhưng người chiến thắng cuối cùng lại là Miguel Oliveira[10].

Hai chặng 6 và 7 diễn ra ở trường đua Misano. Bất ngờ tiếp tục xảy ra ở chặng 6-GP San Marino. Franco Morbidelli giành được chiến thắng MotoGP đầu tiên trong sự nghiệp[11]. Người đồng nghiệp ở học viện VR46 Academy là Francesco Bagnaia cũng có lần đầu lên podium. Đây là chặng đua mà Bagnaia thi đấu trong tình trạng vẫn phải chống nạng bởi anh chưa bình phục hoàn toàn chấn thương gặp phải khi đua thử GP Séc[12].

Bagnaia tiếp tục thi đấu rất sung ở chặng 7-GP Emilia Romagna. Anh đã vượt lên dẫn đầu với khoảng cách an toàn nhưng lại để ngã xe. Chiến thắng vì thế đã thuộc về Maverick Vinales[13].

Những người chiến thắng chặng 8-GP Catalunya là Fabio Quartararo[14]chặng 9-GP PhápDanilo Petrucci[15]. Cũng ở chặng 9, Álex Márquez lần đầu tiên trong sự nghiệp bước lên bục podium thể thức MotoGP. Đây cũng là podium đầu tiên trong mùa của đội Repsol Honda.

Hai chặng 10 và 11 diễn ra ở trường đua Aragon Tây Ban Nha mà không có sự tham gia của Valentino Rossi bởi anh bị nhiễm covid-19[16]. Đây là thời điểm chứng kiến sự bứt lên của Joan Mir trong cuộc đua vô địch. Ở chặng 10-GP Aragon, Fabio Quartararo có lợi thế pole nhưng chỉ về đích thứ 18, còn Joan Mir lên bục podium (P3) và chiếm luôn ngôi đầu trên BXH. Người chiến thắng chặng này là đồng đội của Mir, Álex Rins[17]. Sang chặng 11-GP Teruel thì đến lượt Franco Morbidelli góp mặt vào cuộc đua vô địch bằng một chiến thắng. Mir duy trì phong độ ổn định, cán đích ở vị trí thứ 3[18].

Nhưng tham vọng vô địch của Morbidelli sớm bị dập tắt bởi anh chỉ xếp thứ 11 ở chặng 12-GP Châu Âu, trong khi chính Joan Mir là người chiến thắng chặng đua này[19]. Nỗ lực chiến thắng chặng 13-GP Valencia của Morbidelli trở nên vô nghĩa vì Joan Mir chỉ cần cán đích thứ 7 cũng đủ để lên ngôi vô địch trước một chặng đua[20]. Đây là 2 chặng đua diễn ra ở trường đua Ricardo Tormo ở Valencia.

Chặng đua cuối cùng GP Bồ Đào Nha là màn tỏa sáng của tay đua nước chủ nhà Miguel Oliveira. Anh đã giành pole và có được chiến thắng cách biệt[21].

Danh sách tham gia sửa

Đội đua Hãng xe Xe Số xe Tay đua Tham gia
  Aprilia Racing Team Gresini Aprilia RS-GP 38   Bradley Smith 1–11
32   Lorenzo Savadori 12–14
41   Aleix Espargaró All
  Ducati Team Ducati Desmosedici GP20 04   Andrea Dovizioso All
9   Danilo Petrucci All
  Pramac Racing 43   Jack Miller All
63   Francesco Bagnaia 1–3, 6–14
51   Michele Pirro 4–5
  Reale Avintia Racing
  Hublot Reale Avintia
  Esponsorama Racing
Desmosedici GP19 5   Johann Zarco All
53   Tito Rabat All
  Repsol Honda Team Honda RC213V 73   Álex Márquez All
93   Marc Márquez 1–2
6   Stefan Bradl 3–14
  LCR Honda Idemitsu
  LCR Honda Castrol
30   Takaaki Nakagami All
35   Cal Crutchlow 1–6, 8–14
  Red Bull KTM Factory Racing KTM RC16 33   Brad Binder All
44   Pol Espargaró All
  Red Bull KTM Tech3 27   Iker Lecuona 1–11, 13
82   Mika Kallio 14
88   Miguel Oliveira All
  Team Suzuki Ecstar Suzuki GSX-RR 36   Joan Mir All
42   Álex Rins All
  Monster Energy Yamaha MotoGP Yamaha YZR-M1 12   Maverick Viñales All
46   Valentino Rossi 1–9, 12–14
31   Garrett Gerloff 12
  Petronas Yamaha SRT 20   Fabio Quartararo All
21   Franco Morbidelli All
All: Tham gia tất cả các chặng đua
Chú thích
Đua chính
Đua đặc cách
Đua thay

Thay đổi tay đua sửa

Các tay đua tân binh: Álex Márquez[22], Brad Binder, Iker Lecuona

Các tay đua chuyển đội: Johann Zarco sang đội đua Avintia.

Các tay đua dự bị: Stefan Bradl đua thay Marc Marquez ở các chặng đua mà Marquez nghỉ thi đấu

Lịch thi đấu sửa

Stt Ngày Chặng đua Trường đua
1 19/07   Gran Premio Red Bull de España Circuito de Jerez-Ángel Nieto, Jerez de la Frontera
2 26/07   Gran Premio Red Bull de Andalucía
3 09/08   Monster Energy Grand Prix České republiky Automotodrom Brno, Brno
4 16/08   myWorld Motorrad Grand Prix von Österreich Red Bull Ring, Spielberg
5 23/08   BMW M Grand Prix of Styria
6 13/09   Gran Premio Lenovo di San Marino e della Riviera di Rimini Misano World Circuit Marco Simoncelli, Misano Adriatico
7 20/09   Gran Premio TISSOT dell'Emilia Romagna e della Riviera di Rimini
8 27/09   Gran Premi Monster Energy de Catalunya Circuit de Barcelona-Catalunya, Montmeló
9 11/10   SHARK Helmets Grand Prix de France Circuit Bugatti, Le Mans
10 18/10   Gran Premio Michelin de Aragón MotorLand Aragón, Alcañiz
11 25/10   Gran Premio Liqui Moly de Teruel
12 08/11   Gran Premio de Europa Circuit Ricardo Tormo, Valencia
13 15/11   Gran Premio Motul de la Comunitat Valenciana
14 22/11   Grande Prémio MEO de Portugal Algarve International Circuit, Portimão

Thay đổi trong lịch thi đấu sửa

Do ảnh hưởng của đại dịch covid-19, các chặng đua sau đây có tên trong lịch thi đấu ban đầu nhưng đã bị hủy: GP Qatar, GP Italia, GP Đức, TT Assen, GP Phần Lan, GP Anh, GP Thái Lan, GP Nhật Bản, GP Úc, GP Malaysia, GP Americas, GP Argentina.

Các trường đua sau được tổ chức 2 chặng đua: Jerez, Red Bull Ring, Misano, Aragon và Ricardo Tormo.

Các chặng đua được bổ sung: GP Andalucia, GP Styria, GP Emilia Romagna, GP Teruel, GP Europa và GP Bồ Đào Nha

Kết quả và Bảng xếp hạng sửa

Kết quả sửa

Stt Chặng đua Pole Fastest lap Tay đua chiến thắng Đội đua chiến thắng Hãng xe chiến thắng Chi tiết
1   Spanish motorcycle Grand Prix   Fabio Quartararo   Marc Márquez   Fabio Quartararo   Petronas Yamaha SRT   Yamaha Chi tiết
2   Andalusian motorcycle Grand Prix   Fabio Quartararo   Fabio Quartararo   Fabio Quartararo   Petronas Yamaha SRT   Yamaha Chi tiết
3   Czech Republic motorcycle Grand Prix   Johann Zarco   Brad Binder   Brad Binder   Red Bull KTM Factory Racing   KTM Chi tiết
4   Austrian motorcycle Grand Prix   Maverick Viñales   Álex Rins   Andrea Dovizioso   Ducati Team   Ducati Chi tiết
5   Styrian motorcycle Grand Prix   Pol Espargaró   Pol Espargaró   Miguel Oliveira   Red Bull KTM Tech3   KTM Chi tiết
6   San Marino and Rimini's Coast motorcycle Grand Prix   Maverick Viñales   Francesco Bagnaia   Franco Morbidelli   Petronas Yamaha SRT   Yamaha Chi tiết
7   Emilia Romagna and Rimini's Coast motorcycle Grand Prix   Maverick Viñales   Francesco Bagnaia   Maverick Viñales   Monster Energy Yamaha MotoGP   Yamaha Chi tiết
8   Catalan motorcycle Grand Prix   Franco Morbidelli   Fabio Quartararo   Fabio Quartararo   Petronas Yamaha SRT   Yamaha Chi tiết
9   French motorcycle Grand Prix   Fabio Quartararo   Johann Zarco   Danilo Petrucci   Ducati Team   Ducati Chi tiết
10   Aragon motorcycle Grand Prix   Fabio Quartararo   Álex Rins   Álex Rins   Team Suzuki Ecstar   Suzuki Chi tiết
11   Teruel motorcycle Grand Prix   Takaaki Nakagami   Franco Morbidelli   Franco Morbidelli   Petronas Yamaha SRT   Yamaha Chi tiết
12   European motorcycle Grand Prix   Pol Espargaró   Brad Binder   Joan Mir   Team Suzuki Ecstar   Suzuki Chi tiết
13   Valencian Community motorcycle Grand Prix   Franco Morbidelli   Jack Miller   Franco Morbidelli   Petronas Yamaha SRT   Yamaha Chi tiết
14   Portuguese motorcycle Grand Prix   Miguel Oliveira   Miguel Oliveira   Miguel Oliveira   Red Bull KTM Tech3   KTM Chi tiết

Nguồn: Trang chủ MotoGP[23]

Hệ thống tính điểm sửa

15 tay đua về đầu ở mỗi chặng đua sẽ được thưởng điểm số từ cao đến thấp như sau:

Vị trí  1st   2nd   3rd   4th   5th   6th   7th   8th   9th   10th   11th   12th   13th   14th   15th 
Điểm 25 20 16 13 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

Bảng xếp hạng tay đua sửa

Stt Tay đua Xe Đội đua SPA
 
ANC
 
CZE
 
AUT
 
STY
 
RSM
 
EMI
 
CAT
 
FRA
 
ARA
 
TER
 
EUR
 
VAL
 
POR
 
Điểm
1   Joan Mir Suzuki Team SUZUKI ECSTAR Ret 5 Ret 2 4 3 2 2 11 3 3 1 7 Ret 171
2   Franco Morbidelli Yamaha Petronas Yamaha SRT 5 Ret 2 Ret 15 1 9 4P Ret 6 1F 11 1P 3 158
3   Álex Rins Suzuki Team SUZUKI ECSTAR DNS 10 4 RetF 6 5 12 3 Ret 1F 2 2 4 15 139
4   Andrea Dovizioso Ducati Ducati Team 3 6 11 1 5 7 8 Ret 4 7 13 8 8 6 135
5   Pol Espargaró KTM Red Bull KTM Factory Racing 6 7 Ret Ret 3PF 10 3 Ret 3 12 4 3P 3 4 135
6   Maverick Viñales Yamaha Monster Energy Yamaha MotoGP 2 2 14 10P Ret 6P 1P 9 10 4 7 13 10 11 132
7   Jack Miller Ducati Pramac Racing 4 Ret 9 3 2 8 Ret 5 Ret 9 Ret 6 2F 2 132
8   Fabio Quartararo Yamaha Petronas Yamaha SRT 1P 1PF 7 8 13 Ret 4 1F 9P 18P 8 14 Ret 14 127
9   Miguel Oliveira KTM Red Bull KTM Tech 3 8 Ret 6 Ret 1 11 5 Ret 6 16 6 5 6 1PF 125
10   Takaaki Nakagami Honda LCR Honda 10 4 8 6 7 9 6 7 7 5 RetP 4 Ret 5 116
11   Brad Binder KTM Red Bull KTM Factory Racing 13 Ret 1F 4 8 12 Ret 11 12 11 Ret 7F 5 Ret 87
12   Danilo Petrucci Ducati Ducati Team 9 Ret 12 7 11 16 10 8 1 15 10 10 15 16 78
13   Johann Zarco Ducati Esponsorama Racing 11 9 3P Ret 14 15 11 Ret 5F 10 5 9 Ret 10 77
14   Álex Márquez Honda Repsol Honda Team 12 8 15 14 16 17 7 13 2 2 Ret Ret 16 9 74
15   Valentino Rossi Yamaha Monster Energy Yamaha MotoGP Ret 3 5 5 9 4 Ret Ret Ret Ret 12 12 66
16   Francesco Bagnaia Ducati Pramac Racing 7 Ret DNS 2F RetF 6 13 Ret Ret Ret 11 Ret 47
17   Aleix Espargaró Aprilia Aprilia Racing Team Gresini Ret Ret 10 11 12 13 Ret 12 14 13 Ret Ret 9 8 42
18   Cal Crutchlow Honda LCR Honda DNS 13 13 15 17 DNS 10 Ret 8 11 Ret 13 13 32
19   Stefan Bradl Honda Repsol Honda Team 18 17 18 18 DNS 17 8 17 12 12 14 7 27
20   Iker Lecuona KTM Red Bull KTM Tech 3 Ret Ret Ret 9 10 14 Ret 14 15 14 9 WD 27
21   Bradley Smith Aprilia Aprilia Racing Team Gresini 15 12 17 13 19 19 13 16 Ret 19 15 12
22   Tito Rabat Ducati Esponsorama Racing 14 11 16 16 21 Ret Ret 15 Ret 20 14 Ret 17 18 10
23   Michele Pirro Ducati Pramac Racing 12 20 4
24   Mika Kallio KTM Red Bull KTM Tech 3 17 0
25   Lorenzo Savadori Aprilia Aprilia Racing Team Gresini Ret 18 Ret 0
  Marc Márquez Honda Repsol Honda Team RetF DNS 0
  Garrett Gerloff Yamaha Monster Energy Yamaha MotoGP WD 0
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Lá cây Ghi điểm
Blue Non-points finish
Non-classified finish (NC)
Tím Bỏ cuộc (Ret)
Cam Không xếp hạng (DNQ)
Did not pre-qualify (DNPQ)
Đen Hủy kết quả (DSQ)
Trắng Không đua chính (DNS)
Rút lui (WD)
Cuộc đua bị hủy (C)
Ô trống Không tham gia đua thử (DNP)
Không đến (DNA)
Loại trừ (EX)

P – Pole position
F – Fastest lap
Light blue – Rookie

Nguồn: Trang chủ MotoGP[24]

Bảng xếp hạng xưởng đua sửa

Stt Xưởng đua SPA
 
ANC
 
CZE
 
AUT
 
STY
 
RSM
 
EMI
 
CAT
 
FRA
 
ARA
 
TER
 
EUR
 
VAL
 
POR
 
Điểm
1   Ducati 3 6 3 1 2 2 8 5 1 7 5 6 2 2 221
2   Yamaha 1 1 2 5 9 1 1 1 9 4 1 11 1 3 204[a]
3   Suzuki Ret 5 4 2 4 3 2 2 11 1 2 1 4 15 202
4   KTM 6 7 1 4 1 10 3 11 3 11 4 3 3 1 200
5   Honda 10 4 8 6 7 9 6 7 2 2 11 4 13 5 144
6   Aprilia 15 12 10 11 12 13 13 12 14 13 15 Ret 9 8 51
Nguồn:[26]

Bảng xếp hạng đội đua sửa

Stt Đội dua Số xe SPA
 
ANC
 
CZE
 
AUT
 
STY
 
RSM
 
EMI
 
CAT
 
FRA
 
ARA
 
TER
 
EUR
 
VAL
 
POR
 
Điểm
1   Team SUZUKI ECSTAR 36 Ret 5 Ret 2 4 3 2 2 11 3 3 1 7 Ret 310
42 DNS 10 4 RetF 6 5 12 3 Ret 1F 2 2 4 15
2   Petronas Yamaha SRT 20 1P 1PF 7 8 13 Ret 4 1F 9P 18P 8 14 Ret 14 248[b]
21 5 Ret 2 Ret 15 1 9 4P Ret 6 1F 11 1P 3
3   Red Bull KTM Factory Racing 33 13 Ret 1F 4 8 12 Ret 11 12 11 Ret 7F 5 Ret 222
44 6 7 Ret Ret 3PF 10 3 Ret 3 12 4 3P 3 4
4   Ducati Team 04 3 6 11 1 5 7 8 Ret 4 7 13 8 8 6 213
9 9 Ret 12 7 11 16 10 8 1 15 10 10 15 16
5   Pramac Racing 43 4 Ret 9 3 2 8 Ret 5 Ret 9 Ret 6 2F 2 183
51 12 20
63 7 Ret DNS 2F RetF 6 13 Ret Ret Ret 11 Ret
6   Monster Energy Yamaha MotoGP 12 2 2 14 10P Ret 6P 1P 9 10 4 7 13 10 11 178[c]
31 WD
46 Ret 3 5 5 9 4 Ret Ret Ret Ret 12 12
7   Red Bull KTM Tech3 27 Ret Ret Ret 9 10 14 Ret 14 15 14 9 WD 152
82 17
88 8 Ret 6 Ret 1 11 5 Ret 6 16 6 5 6 1PF
8   LCR Honda 30 10 4 8 6 7 9 6 7 7 5 RetP 4 Ret 5 148
35 DNS 13 13 15 17 DNS 10 Ret 8 11 Ret 13 13
9   Repsol Honda Team 6 18 17 18 18 DNS 17 8 17 12 12 14 7 101
73 12 8 15 14 16 17 7 13 2 2 Ret Ret 16 9
93 RetF DNS
10   Esponsorama Racing 5 11 9 3P Ret 14 15 11 Ret 5F 10 5 9 Ret 10 87
53 14 11 16 16 21 Ret Ret 15 Ret 20 14 Ret 17 18
11   Aprilia Racing Team Gresini 32 Ret 18 Ret 54
38 15 12 17 13 19 19 13 16 Ret 19 15
41 Ret Ret 10 11 12 13 Ret 12 14 13 Ret Ret 9 8
Nguồn:[26]

Tham khảo sửa

  1. ^ “Joan Mir giành chức vô địch thế giới MotoGP 2020”. VTV.
  2. ^ “Đua xe MotoGP, Spanish GP: Quartararo phá 'dớp' về nhì, lập kỳ tích sau 21 năm”. 24h.
  3. ^ “Fabio Quartararo về nhất tại GP Andalucia”. VTV.
  4. ^ “Marquez ngã gãy tay ở chặng MotoGP đầu tiên”. Vnexpress.
  5. ^ “MotoGP - Cộng hòa Séc: Chiến thắng bất ngờ dành cho Brad Binder”. VTV.
  6. ^ “Valentino Rossi thoát chết sau tai nạn ở Red Bull Ring”. Vnexpress.
  7. ^ “MotoGP: Andrea Dovizioso về nhất tại GP Áo”. VTV.
  8. ^ “Andrea Dovizioso chia tay Ducati sau mùa giải 2020”. Thể thao tốc độ.
  9. ^ “Tay đua MotoGP nhảy khỏi xe ở tốc độ 225 km/giờ vì hỏng phanh”. Thanh niên.
  10. ^ “Đua xe MotoGP, Styrian GP: Cái kết ngọt ngào cho Oliveira và Tech3”. 24h.
  11. ^ “Đua xe MotoGP, San Marino GP: Chủ nhà thống trị, đón chào người chiến thắng mới”. 24h.
  12. ^ “Francesco Bagnaia bị chấn thương đầu gối trái ở FP1, phải về Italia phẫu thuật”. Thể thao tốc độ.
  13. ^ “Đua xe MotoGP, Emilia Romagna GP: Vinales đăng quang, cuộc chiến tiếp diễn "bất thường". 24h.
  14. ^ “Đua xe MotoGP, Catalan GP: Tài năng trẻ "xưng bá", "lão tướng" thua cay đắng”. 24h.
  15. ^ “Đua xe MotoGP, French GP: Ducati có "lần đầu" tại Le Mans, "số 7 may mắn" thuộc về Petrucci”. 24h.
  16. ^ “Valentino Rossi nhiễm COVID-19”. VTV.
  17. ^ “Alex Rins về nhất tại GP Aragon”. VTV.
  18. ^ “Đua xe MotoGP, Teruel GP: Franco Morbidelli mở cánh cửa tranh "ngôi vương". 24h.
  19. ^ “MotoGP, European GP: Mir chạm một tay đến lịch sử, thoát "kiếp vua không ngai". 24h.
  20. ^ “Đua xe MotoGP, Valencia GP: Chiến thắng cho Morbidelli, lịch sử gọi tên Mir và Suzuki”. 24h.
  21. ^ “Đua xe MotoGP, Portuguese GP: 3 nhà vô địch mới lộ diện, Oliveira hạ màn mùa giải”. 24h.
  22. ^ “Em trai Marc Marquez về đội MotoGP Honda - anh em chung chiến tuyến”. Zingnews.
  23. ^ “Riders GP Winners”. Trang chủ MotoGP. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2021.
  24. ^ “MotoGP World Standing 2020 pdf” (PDF). Trang chủ MotoGP.
  25. ^ a b c “Yamaha handed penalties, no effect on rider points”. MotoGP.com (bằng tiếng Anh). Dorna Sports. ngày 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  26. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên standings

Liên kết ngoài sửa


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu