Girls & Peace: 2nd Japan Tour

(Đổi hướng từ Girls & Peace Japan 2nd Tour)

Girls' Generation Ⅱ ~Girls&Peace~ Japan 2nd Tour là chuyến lưu diễn thứ hai tại Nhật Bản của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation nhằm quảng bá cho album tiếng Nhật thứ hai của họ, Girls' Generation II ~Girls & Peace~.

Girls' Generation Ⅱ ~Girls&Peace~ Japan 2nd Tour
Chuyến lưu diễn của Girls' Generation
Quốc giaNhật Bản
AlbumGirls' Generation II ~Girls & Peace~
Ngày bắt đầu9 tháng 2 năm 2013 (2013-02-09)
Ngày kết thúc21 tháng 4 năm 2013 (2013-04-21)
Số buổi diễn4 tại Osaka
6 tại Saitama
2 tại Hiroshima
2 tại Nagoya
2 tại Fukuoka
2 tại Niigata
2 tại Kobe
tổng cộng 20
Thứ tự chuyến lưu diễn của Girls' Generation
2011 Girls' Generation Tour
(2011-2012)
Second Japanese Tour
(2013)
Girls' Generation World Tour Girls & Peace
(2013-2014)

Lịch sử

sửa

Ngày 31 tháng 8 năm 2012, Girls' Generation được công bố là sẽ bắt đầu chuyến lưu diễn toàn quốc thứ hai của mình tại Nhật Bản từ tháng 2 năm 2013 với 14 buổi diễn để quảng bá cho album phòng thu tiếng Nhật thứ hai của họ, Girls' Generation II ~Girls & Peace~.[1] Người hâm mộ có thể bắt đầu đặt vé từ ngày 5 tháng 9 năm 2012.[2] Chuyến lưu diễn sẽ đi qua Nagoya, Osaka, Fukuoka, Saitama, Niigata, Hiroshima và Kobe.[3] Một số buổi diễn đã được bổ sung.[4]

Phát sóng trực tiếp

sửa

Đài truyền hình Nhật Bản WOWOW đã ghi hình hai buổi diễn vào các ngày 4 và 5 tháng 4 năm 2013 tại Saitama Super Arena. Chương trình sẽ được phát sóng trên kênh truyền hình âm nhạc "WOWOW Live" của đài vào ngày 16 tháng 6 năm 2013. Một chương trình truyền hình đặc biệt tên là "Girls’ Generation Arena Tour Special~Before Broadcast~" cũng sẽ được phát sóng trước đó vào ngày 1 tháng 6 năm 2013.[5]

Danh sách các màn biểu diễn

sửa

Main Set
Act 1

  1. "Flower Power"
  2. "Animal"
  3. "Boomerang"
  4. "The Boys" (phiên bản tiếng Nhật)
  5. "I Got a Boy"
  6. "Say Yes"
  7. "Dancing Queen"

Act 2

  1. "Mr. Taxi" (remix) (phiên bản tiếng Nhật)
  2. "T.O.P."
  3. "Bad Girl"

Act 3

  1. "Paparazzi"
  2. "Run Devil Run" (phiên bản tiếng Nhật)
  3. "Reflection"

Act 4

  1. "Time Machine"
  2. "All My Love is For You"

Act 5

  1. "I'm A Diamond"
  2. "Express 999"
  3. "Genie" (phiên bản tiếng Nhật)
  4. "The Great Escape" (Brian Lee remix) / "Can't Take My Eyes Off You"

Act 6

  1. "My J"
  2. "Kissing You" / "Way to Go"
  3. "Gee" (phiên bản tiếng Nhật)
  4. "Not Alone"


Encore

  1. "Beep Beep"
  2. "Oh!" (phiên bản tiếng Nhật)
  3. "Stay Girls"
  4. "Girls & Peace"

Lịch diễn

sửa
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Số người tham dự
9 tháng 2 năm 2013 Kobe Nhật Bản Kobe World Kinen Hall 228,000
10 tháng 2 năm 2013
16 tháng 2 năm 2013 Saitama Saitama Super Arena
17 tháng 2 năm 2013
23 tháng 2 năm 2013 Niigata Toki Messe
24 tháng 2 năm 2013
27 tháng 2 năm 2013 Fukuoka Marine Messe Fukuoka
28 tháng 2 năm 2013
9 tháng 3 năm 2013 Hiroshima Hiroshima Green Arena
10 tháng 3 năm 2013
19 tháng 3 năm 2013 Saitama Saitama Super Arena
20 tháng 3 năm 2013
26 tháng 3 năm 2013 Osaka Hội trường Osaka-jō
27 tháng 3 năm 2013
4 tháng 4 năm 2013 Saitama Saitama Super Arena
5 tháng 4 năm 2013
9 tháng 4 năm 2013 Nagoya Nippon Gaishi Hall
10 tháng 4 năm 2013
20 tháng 4 năm 2013 Osaka Osaka Municipal Central Gymnasium
21 tháng 4 năm 2013
Girls & Peace: 2nd Japan Tour
 
Video của Girls' Generation
Phát hành18 tháng 9 năm 2013 (2013-09-18)
Thu âm2013
Thể loạiK-pop, J-pop
Hãng đĩaSM Entertainment, Nayutawave Records
Thứ tự album của Girls' Generation
2011 Girls' Generation Tour DVD
(2012)
Girls' Generation -Girls & Peace- Japan 2nd Tour
(2013)

Girls & Peace: 2nd Japan TourDVDBlu-ray thứ 8 được phát hành bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation. Nó được phát hành vào ngày 18 tháng 9 năm 2013 tại Nhật Bản, cùng ngày với đĩa đơn tiếng Nhật thứ 8 của họ - Galaxy Supernova.

Lịch sử

sửa

DVDBlu-ray quay lại chuyến lưu diễn vòng quanh Nhật Bản thứ hai của Girls' Generation, khi đi qua 8 địa điểm với tổng số 20 buổi biểu diễn. Có bốn phiên bản khác nhau: phiên bản đĩa DVD và phiên bản Blu-ray, cùng với một phiên bản thường và giới hạn. Phiên bản giới hạn sẽ đi kèm với những món quà đặc biệt, một cuốn sách ảnh 44 trang, một chiếc áo thun, phiên bản vũ đạo của một số video âm nhạc và một phim tài liệu ngắn về chuyến lưu diễn.[6]

Danh sách bài hát

sửa
STTNhan đềThời lượng
1."Flower Power" 
2."Animal" 
3."Boomerang" 
4."The Boys" 
5."I Got A Boy" 
6."Say Yes" 
7."Dancing Queen" 
8."Mr.Taxi" 
9."T.O.P" 
10."Bad Girl" 
11."Paparazzi" 
12."Run Devil Run" 
13."Reflection" 
14."Time Machine" 
15."All My Love Is For You" 
16."I'm a Diamond" 
17."Express999" 
18."Genie" 
19."The Great Escape + Can't Take My Eyes Off You" 
20."My J" 
21."Kissing you + Way To Go" 
22."Gee" 
23."Not Alone" 
24."Beep Beep" 
25."Oh!" 
26."Stay Girls" 
27."Girls & Peace" 
Phiên bản giới hạn
STTNhan đềThời lượng
1."Boomerang (Phiên bản vũ đạo)" 
2."Reflection (Phiên bản vũ đạo)" 
3."I'm a Diamond (Phiên bản vũ đạo)" 
4."Phim tài liệu về chuyến lưu diễn" 

Bảng xếp hạng

sửa
Bảng xếp hạng (dành cho DVD) Vị trí cao nhất
Oricon hàng ngày 1
Oricon hàng tuần 1

Doanh số

sửa
Bảng xếp hạng Doanh số
Oricon 72,748+

Lịch sử phát hành

sửa
Quốc gia Ngày Định dạng Nhãn hiệu
Nhật Bản 18 tháng 9 năm 2013 DVD, Blu-ray Nayutawave Records

Chú thích

sửa
  1. ^ “少女時代「Oh!」日本版ビジュアル公開&アリーナツアー” (bằng tiếng Nhật). natalie.mu. ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ pinebuffalo (ngày 5 tháng 9 năm 2012). “SNSD to hold 14 concerts in 6 different cities for 2013 Japan Tour”. en.korea.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ “Girls' Generation Reveals Second Japan Tour Schedule”. soshified.com. ngày 5 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ “NEWS”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2012. Truy cập 24 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ “少女時代1年7カ月ぶりの日本ツアー、WOWOWで放送” (bằng tiếng Nhật). natalie.mu. ngày 4 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2013.
  6. ^ “Girls' Generation to Release 'GALAXY SUPERNOVA' Single and 2nd Japan Tour DVD on September 18th”. Soshified. ngày 12 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.