Hoàng tử Andrew, Công tước xứ York
Vương tử Andrew, Công tước xứ York (tên đầy đủ: Andrew Albert Christian Edward, sinh vào ngày 19 tháng 2 năm 1960), là người con thứ ba và cũng là con trai thứ hai của Nữ vương Elizabeth II và Vương tế Philip, Công tước xứ Edinburgh. Vào thời điểm ông ra đời, ông đứng thứ 2 trong danh sách thừa kế các ngai vàng của Vương quốc Anh và Khối thịnh vượng chung. Tuy nhiên, sự ra đời của 2 cháu trai (Vương tử William và Vương tử Harry), sau đó là 3 cháu trai (Công tử George, Công tử Louis và Archie) và 1 cháu gái (Công nữ Charlotte), và sự thay đổi của Khối thịnh vượng chung, Vương tử Andrew xếp thứ 8 trong danh sách kế vị ngai vàng Vương quốc Anh và đứng đầu của 16 nước trong Khối thịnh Vượng chung: Vương quốc Anh, Canada, Australia, New Zealand, Jamaica, Barbados, Bahamas, Grenada, Papua New Guinea, Quần đảo Solomon, Tuvalu, Saint Lucia, Saint Vincent và Grenadines, Belize, Antigua và Barbuda, và Saint Kitts và Nevis.
Vương tử Andrew | |||||
---|---|---|---|---|---|
Công tước xứ York | |||||
![]() | |||||
Công tước xứ York | |||||
Tại vị | 23 tháng 7 năm 1986 - nay 33 năm, 143 ngày | ||||
Kế nhiệm | đương nhiệm | ||||
Thông tin chung | |||||
Phối ngẫu | Sarah, Nữ Công tước xứ York kết hôn 1986; ly dị 1996 | ||||
Hậu duệ | Công nữ Beatrice xứ York Công nữ Eugenie xứ York | ||||
| |||||
Vương tộc | Nhà Windsor | ||||
Thân phụ | Vương tế Philip, Công tước xứ Edinburgh | ||||
Thân mẫu | Elizabeth II | ||||
Sinh | 2 tháng 7, 1960 Cung điện Buckingham, Luân Đôn | ||||
Rửa tội | 8 tháng 4 năm 1960 Cung điện Buckingham, Luân Đôn | ||||
Tôn giáo | Giáo hội Anh |
Vương tử Andrew ngoài các tước hiệu hoàng gia như: Vương tử, Công tước xứ York thì ông còn là chuẩn đô đốc Hải quân Hoàng gia Anh, trong đó ông phục vụ như là một phi công máy bay trực thăng hoạt động nhiệm vụ và hướng dẫn. Ông từng tham gia Chiến tranh Falklands.
Ngày 23 tháng 7 năm 1986, Vương tử Andrew kết hôn với cô Sarah Ferguson. Cuộc hôn nhân không mấy êm đẹp và nồng thắm, đến ngày 30 tháng 5 năm 1996 thì hai người ly dị, cuộc li hôn hoàng gia này đã thu hút nhiều dư luận và tốn nhiều giấy mực của truyền thông Anh thời bấy giờ. Cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác nhau của Hoàng gia, ông làm Đặc phái viên của Vương quốc Anh về thương mại quốc tế và đầu tư đến tháng 7 năm 2011.
Hoàng gia Anh |
---|
![]() |
HM Nữ vương
|
Danh hiệuSửa đổi
- 19 tháng 2 năm 1960 - 23 tháng 7 năm 1986: Vương gia Điện hạ Vương tử Andrew
- 23 tháng 7 năm 1986 - nay: Vương gia Điện hạ Công tước xứ York
Danh hiệu Hoàng gia của Công tước xứ York | |
Cách đề cập | Vương gia Điện hạ |
---|---|
Cách xưng hô | Vương gia Điện hạ |
Cách thay thế | Đức Ông |
Tham khảoSửa đổi
- ^ The 1960 Order-in-Council giving the surname Mountbatten-Windsor to the male-line descendants of The Duke of Edinburgh và Elizabeth II specifically refers only to such descendants without a royal title, as those with it generally have no need for a surname. Despite this, the Duke of York (like his sister) entered with this surname in the marriage register.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Vương tử Andrew, Công tước xứ York. |
Wikiquote Anh ngữ sưu tập danh ngôn về: |
Hoàng tử Andrew, Công tước xứ York Nhánh thứ của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg Sinh: 19 tháng 2, năm 1960
| ||
Tiền vị Archie Mountbatten-Windsor |
Thứ tự kế vị ngai vàng nước Anh thứ 8 |
Kế vị Công nữ Beatrice xứ York |