JS Makinami (まきなみ?) là tàu chiến thứ ba được sản xuất của Tàu khu trục lớp Takanami thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF).

Makinami in 2007
Makinami vào năm 2007
Lịch sử
Nhật Bản
Tên gọi JS Makinami
Xưởng đóng tàu IHI
Đặt lườn 17 tháng 7 năm 2001
Hạ thủy 8 tháng 8 năm 2002
Nhập biên chế 18 tháng 3 năm 2004
Cảng nhà Ōminato, Aomori
Số tàu Số MMSI - 431999669
Tình trạng Đang hoạt động
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu khu trục lớp Takanami
Trọng tải choán nước 4.650 tấn Anh (4.725 t) tiêu chuẩn 6.300 tấn Anh (6.401 t) đầy tải
Chiều dài 151 m (495 ft)
Sườn ngang 17,4 m (57 ft)
Chiều cao 10,9 m (36 ft)
Mớn nước 5,3 m (17 ft)
Động cơ đẩy
Tốc độ 30 hải lý trên giờ (35 mph; 56 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 175
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar quét mạng pha điện tử chủ động AESA OPS-25B
  • Radar định vị nhận dạng và theo dõi mục tiêu mặt nước OPS-28D
  • Radar chuyển hướng, dẫn đường OPS-20
  • Sonar kết hợp chủ/bị động phát hiện và xác định vị trí tàu ngầm OQS-5
  • Sonar kiểu mảng kéo UQR-2
  • Type 81 Fire Control SYystem
Tác chiến điện tử và nghi trang
  • NOLQ-3 ECM system
  • 4 × Mk137 Chaff Dispensers
Vũ khí
  • 1 × Pháo hạm 127 mm TanSo-ho
  • 2 × SSM-1B Type 90 (4 ống phóng)
  • 2 × Hệ thống Mk-15 Vulcan Phalanx CIWS
  • 2 × Dàn phóng ngư lôi 3 ống phóng Type 68
  • RUM-139 VL ASROC (32 ống phóng)
  • RIM-162 ESSM (32 ống phóng)
Máy bay mang theo 1 × Máy bay trực thăng chống tàu ngầm SH-60J Sea Hawk [1]

Makinami được thực hiện theo Kế hoạch Bảo vệ Trung hạn năm 1996 và được đóng bởi nhà máy đóng tàu Mitsubishi tại Nagasaki. Tàu được đặt lườm vào ngày 17 tháng 7 năm 2001, hạ thủy vào ngày 8 tháng 8 năm 2001. Tàu được đưa vào phục vụ vào ngày 18 tháng 3 năm 2004.[2] và ban đầu được biên chế vào cho Hải đội hộ vệ số 2 đóng tại Sasebo.

Phục vụ sửa

Ngày 18 tháng 3 năm 2004, tàu được đưa vào biên chế của Hải đội hộ vệ số 2 đóng tại Căn cứ hải quân Sasebo. Tháng 11 năm 2006, trong khuôn khổ của chiến dịch Tự do bền vững (Operation Enduring Freedom), tàu JS Makinami cùng với tàu tiếp liệu JS Towada đã được JMSDF triển khai đến Ấn Độ Dương để hỗ trợ việc tiếp nhiên liệu cho các lực lượng liên minh chống khủng bốAfghanistan.

Trong tháng 11 năm 2010, JS Makinami cùng với JS Satogiri đã được cử đến Aden, Yemen để tham gia hoạt động hộ tống chống cướp biển ngoài khơi bờ biển Somalia. Tàu đã thực hiện thành công 28 phi vụ. JS Makainami trở về Nhật Bản vào ngày 11 tháng 1, năm 2011. Ngày 15 tháng 3 năm 2011, tàu được tái trang bị cho Hải đội hộ vệ số 3 đóng tại Căn cứ hải quân Ōminato, Aomori.

 
JS Sazanami (DD-113), JS Yūgiri (DD-153) JS Makinami (DD-112), Ōminato, ngày 26 tháng 7 năm 2012.

Ngày 13 tháng 8 năm 2012, JS MakinamiJS Yugiri đã được phái đến Aden một lần nữa để tiếp tục hoạt động hộ tống chống hải tặc ngoài khơi Somalia. JS Makinami trở về Yokosuka vào ngày 11 Tháng 2 năm 2013.

Trong tháng 10 năm 2013, JS Makinami đã tham dự cuộc duyệt binh trên biển để kỷ niệm tròn 100 năm thành lập Hải quân Hoàng gia Úc tại Sydney, Úc.[3]

Tham khảo sửa

  • Saunders, Stephen. IHS Jane's Fighting Ships 2013-2014. Jane's Information Group (2003). ISBN 0710630484
  1. ^ Helis.com, DD 112 JDS Makinami
  2. ^ GlobalSecurity.org, DD-110 Takanami Class
  3. ^ “JS Makinami (DD-112)”.