Jean Bourgain 28 tháng 2 năm 195422 tháng 12 năm 2018) là một nhà toán học người Bỉ. Từ 1985 đến 1995 ông đã cùng lúc từng giữ chức vị giáo sư tại Đại học Illinois, Urbana-Champaign và ở Đại học Institut des hautes études scientifiques tại Bures-sur-Yvette, gần Orsay (Pháp), và hiện tại, từ 1994, ở Viện nghiên cứu cao cấpPrinceton, New Jersey[1]..

Jean Bourgain
Jean Bourgain năm 2012
Sinh(1954-02-28)28 tháng 2 năm 1954
Ostend, Bỉ
Mất22 tháng 12 năm 2018(2018-12-22) (64 tuổi)
Bonheiden, Bỉ
Quốc tịchBỉ
Trường lớpVrije Universiteit Brussel
Nổi tiếng vìLý thuyết số giải tích
Giải tích điều hòa
Thuyết Ergodic
Không gian Banach
Phương trình vi phân riêng phần
Giải thưởngGiải Salem (1983)
Huy chương Fields (1994)
Giải Shaw (2010)
Sự nghiệp khoa học
NgànhToán học
Nơi công tácViện nghiên cứu cao cấp Princeton
Đại học Illinois, Urbana-Champaign
Người hướng dẫn luận án tiến sĩFreddy Delbaen
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngJames Colliander
Ảnh hưởng bởiLaurent Schwartz
Bernard Maurey
Gilles Pisier
Vitali D. Milman
Ảnh hưởng tớiTerence Tao

Ông đỗ bằng tiến sĩ tại trường Vrije Universiteit Brussel vào năm 1977.

Các nghiên cứu của ông trải rộng trên nhiều lĩnh vực của giải tích toán học như hình học của các không gian Banach, giải tích điều hòa, lý thuyết số giải tích, toán tổ hợp, thuyết ergodic, phương trình vi phân riêng phần, lý thuyết phổ và hiện nay là lý thuyết nhóm. Ông được trao huy chương Fields năm 1994.

Năm 2000, Bourgain đã liên hệ bài toán Kakeya với lĩnh vực tổ hợp thuật toán.[2][3]

Năm 2009 Bourgain được bầu làm thành viên của Viện hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển.[4]

Năm 2010, ông được trao Giải Shaw trong toán học.[5]

Tham khảo

sửa
  1. ^ Biography: Jean Bourgain Lưu trữ 2011-08-27 tại Wayback Machine, University of St Andrews, Scotland
  2. ^ J. Bourgain, Harmonic analysis and combinatorics: How much may they contribute to each other?, Mathematics: Frontiers and Perspectives, IMU/Amer. Math. Soc., 2000, pp. 13–32.
  3. ^ Tao, Terence (2001). “From Rotating Needles to Stability of Waves: Emerging Connections between Combinatorics, Analysis and PDE” (PDF). Notices of the AMS. 48 (3): 297–303. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  4. ^ Royal Swedish Academy of Sciences: Many new members elected to the Academy Lưu trữ 2018-07-10 tại Wayback Machine, press release on ngày 12 tháng 2 năm 2009
  5. ^ “Shaw Prize Press Release”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.

Liên kết ngoài

sửa