Jimmy Kimmel
James Christian Kimmel (sinh ngày 13 tháng 11 năm 1967)[3] là một người dẫn chương trình truyền hình, diễn viên hài, nhà văn, nhà sản xuất quốc tịch Hoa Kỳ. Ông là MC kiêm nhà sản xuất của Jimmy Kimmel Live!, một chương trình trò chuyện đêm khuya của đài ABC, lần đầu phát sóng năm 2003. Kimmel cũng từng dẫn chương trình cho giải Primetime Emmy năm 2012 và 2016, giải Oscar 2017.
Jimmy Kimmel | |
---|---|
![]() Kimmel nhận ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood vào ngày 25 tháng 1, năm 2013 | |
Tên thật | James Christian Kimmel |
Sinh | 13 tháng 11, 1967 [1] Brooklyn, New York, Hoa Kỳ[2] |
Loại hình nghệ thuật |
|
Năm hoạt động | 1989–nay |
Thể loại | |
Đề tài | |
Chồng/vợ |
|
Trang web | Trang web chính thức |
Truyền hình và điện ảnhSửa đổi
Điện ảnhSửa đổi
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
2000 | Down to You | Chính mình | |
2000 | Road Trip | Corky (lồng tiếng) | |
2002 | Like Mike | ||
2003 | Windy City Heat | Chính mình | Biên kịch, sản xuất |
2004 | Garfield: The Movie | Spanky (lồng tiếng) | |
2005 | The Aristocrats | Chính mình | Vai khách mời |
2008 | Hellboy II: The Golden Army | Chính mình | |
2012 | Project X | Chính mình | |
2013 | The Smurfs 2 | Passive Aggressive Smurf (lồng tiếng) | |
2015 | Pitch Perfect 2 | Chính mình | Vai khách mời |
2015 | Ted 2 | Chính mình | |
2015 | Miss Famous | Mr. Chipmunk | Phim ngắn |
2017 | The Boss Baby | Ted Templeton (lồng tiếng) | |
2017 | Sandy Wexler | Chính mình | Vai khách mời |
2017 | The Heyday of the Insensitive Bastards | Hậu kỳ |
Chú thíchSửa đổi
- ^ “Monitor”. Entertainment Weekly (1181). ngày 18 tháng 11 năm 2011. tr. 34.
- ^ “Interview with Chris Rock”. Jimmy Kimmel Live. ngày 24 tháng 6 năm 2010. ABC.
- ^ “Jimmy Kimmel”. TV Guide.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2017.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Dữ liệu từ Wikidata |