Khủng hoảng sức khỏe

Khủng hoảng sức khỏe hay khủng hoảng sức khỏe cộng đồng là một tình hình khó khăn hoặc hệ thống y tế phức tạp ảnh hưởng đến con người ở một hoặc nhiều khu vực địa lý (chủ yếu xảy ra trong các mối nguy hiểm tự nhiên), từ một địa phương cụ thể đến bao trùm toàn bộ hành tinh. Khủng hoảng sức khỏe nói chung có tác động đáng kể đến sức khỏe cộng đồng, sự tổn thất sinh mạng, và cả nền kinh tế. Chúng có thể do bệnh tật, quá trình công nghiệp, chính sách kém.[1][2]

Mức độ nghiêm trọng thường được đo bằng số người bị ảnh hưởng trên một phạm vi địa lý, hoặc căn bệnh hay cái chết của quá trình gây bệnh mà nó bắt nguồn.[3][4]

Đặc điểm sửa

 
Mất nhà cửa trong trận động đất, nhiều người Haiti phải sống trong các trại bấp bênh.

Thường có ba thành phần chính trong cuộc khủng hoảng y tế:[5]

  • Vấn đề sức khỏe cộng đồng[6]
  • Vấn đề phối hợp sức khỏe
  • Báo động y tế: Truyền thông giáo tiếp kém vấn đề nguy cơ sức khỏe đối với người dân dẫn đến biến động xã hội.[7]

Loại sửa

  • Môi trường
  • Thức ăn
  • Truyền nhiễm
  • Chất độc

Ví dụ sửa

 
Em bé sinh ra từ một người mẹ đã dùng thalidomide trong khi mang thai.
 
Trên chuyến tàu điện tại México, hành khách được bảo vệ chống lại cúm A.
 
Các triệu chứng của bệnh đầu nhỏ, liên quan đến các bà mẹ bị nhiễm vi-rút Zika.[8]

Ngăn ngừa và kiểm soát sửa

Sử dụng hệ thống cảnh báo sức khỏe. [39][40][41]

Tính minh bạch của các tổ chức công khai hoặc bí mật. Nhận thức về khủng hoảng có thể ngoài sự kiểm soát của các chuyên gia hoặc các tổ chức y tế, và được xác định bởi các bên liên quan để cung cấp các giải pháp tuyên truyền hoặc liên quan.[42]

Chính sách thông tin đầy đủ. Tính phi lý phát sinh khi thông tin bị bóp méo, hoặc ẩn. Face a health crisis involves: tôn trọng xã hội, sự phối hợp của các tổ chức và một tổ chức có trọng lượng khoa học cho mọi người và giới truyền thông,người đóng vai trò là người phát ngôn trong các tình huống nguy cơ sức khỏe cộng đồng, để có được lòng tin của người dân.[43][44][45]

Đánh giá cuộc khủng hoảng trước đó hoặc tương tự. Khủng hoảng là những thách thức cần phải được học hỏi từ cả những sai lầm và thành công, vì chúng phục vụ để mang lại sự cải thiện để phản ứng với các cuộc khủng hoảng khác. Điều quan trọng là thực hiện phân tích các vấn đề trước đó, rủi ro kiểm toán và tính dễ bị tổn thương, nghiên cứu và thử nghiệm, và các cuộc diễn tập trước để chống lại các cuộc khủng hoảng trong tương lai.[46][47][48]

Có mục tiêu: "thứ nhất, để giảm tác động của bệnh tật và cái chết, và thứ hai, tránh rối loạn xã hội."[49]
Chuẩn bị các kế hoạch dự phòng. Chuẩn bị là chìa khóa cho cuộc khủng hoảng bởi vì nó cho phép một phản ứng mạnh mẽ, có tổ chức và dựa trên khoa học. Kế hoạch hành động phải đáp ứng các chuyên gia và được đào tạo, và các chính trị gia phải nhất quán trong hành động và phối hợp tất cả các nguồn lực sẵn có. Cần đầu tư vào các nguồn lực y tế công cộng để chuẩn bị các biện pháp phòng ngừa và giảm sự bất bình đẳng về sức khỏe để giảm thiểu tác động của khủng hoảng y tế, vì họ thường là người nghèo nhất nhưng phải chịu đựng nhiều nhất.[50][51]

Tham khảo sửa

  1. ^ “Joseph Brownstein. The Top 10 Health Scares Of The Decade. ABC News. 07/12/2009”.
  2. ^ “Gérvas J, Meneu R. Public health crises in a developed society. Successes and limitations in Spain. SESPAS report 2010. Gac Sanit. 2010; 24(Supl 1):33-6” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ Alderson MR. Mortality, morbidity, and health statistics. New York: Stockton Press; 1988. ISBN 0-935859-31-4
  4. ^ Gravitz L. A smouldering public-health crisis. Nature. 2011/06/09; 474:S2-4. doi:10.1038/474S2a
  5. ^ Noji EK. The public health consequences of disasters. Oxford: OUP; 1997.
  6. ^ Anand, Geeta (ngày 30 tháng 7 năm 2011). “India's Public Health Crisis: The Government Responds”.
  7. ^ Público. “crisis”.
  8. ^ “Understanding Zika”. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  9. ^ “Chemical & Engineering News: Top Pharmaceuticals: Thalidomide”.
  10. ^ “A Long Trial in Spain on Fatal Tainted Food”. The New York Times. Madrid. ngày 2 tháng 8 năm 1987.
  11. ^ “Indonesia key. Controlling the Pandemic: Public Health Focus. Koshland Science Museum. Truy cập 2015-07-10” (PDF).
  12. ^ “Behind the Veil of a Public Health Crisis: HIV/AIDS in the Muslim World”.
  13. ^ Fullilove, Dr Robert. “AIDS In Black America: A Public Health Crisis”.
  14. ^ Fields, C. Virginia (ngày 24 tháng 7 năm 2012). “HIV/AIDS and the Public Health Crisis in Our Communities: The Time for Action Is Now”.
  15. ^ “Bovine Spongiform Encephalopaphy: An Overview” (PDF). Animal and Plant Health Inspection Service, United States Department of Agriculture. tháng 12 năm 2006. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2008.
  16. ^ Achterberg, E. (1999), “Impact of Los Frailes mine spill on riverine, estuarine and coastal waters in southern Spain”, Water Res., 33: 3387, doi:10.1016/S0043-1354(99)00282-1.
  17. ^ Amerithrax or Anthrax Investigation Lưu trữ 2010-09-09 tại Wayback Machine, U.S. Federal Bureau of Investigation.
  18. ^ Smith, R. D. (2006). “Responding to global infectious disease outbreaks, Lessons from SARS on the role of risk perception, communication and management”. Social Science and Medicine. 63 (12): 3113–3123. doi:10.1016/j.socscimed.2006.08.004. PMID 16978751.
  19. ^ A/H5, The Writing Committee of the World Health Organization (WHO) Consultation on Human Influenza (ngày 29 tháng 9 năm 2005). “Avian Influenza A (H5N1) Infection in Humans”. 353 (13): 1374–1385. doi:10.1056/NEJMra052211. PMID 16192482 – qua Taylor and Francis+NEJM. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  20. ^ “Ivory Coast Government Panel Releases Toxic Waste Findings”. Voice of America. ngày 23 tháng 11 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2010.
  21. ^ Mozaffarian, Dariush; Katan, Martijn B.; Ascherio, Alberto; Stampfer, Meir J.; Willett, Walter C. (ngày 13 tháng 4 năm 2006). “Trans Fatty Acids and Cardiovascular Disease”. 354 (15): 1601–1613. doi:10.1056/NEJMra054035. PMID 16611951 – qua Taylor and Francis+NEJM. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  22. ^ “Mattel to recall more Chinese-made toys. CNN. 14/08/2007”.[liên kết hỏng]
  23. ^ a b “Listeria Monocytogenes - Public Health Agency of Canada”. ngày 7 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009.
  24. ^ Ministerio de Salud de Chile. Listeriosis: con medidas simples la población puede prevenirla. 28/11/2008. Access date 26/05/2013. Lưu trữ 2009-04-29 tại Wayback Machine
  25. ^ “Noriega LM, Gonzalez P, Thompson L, Pérez J, Marcotti A, Vial P. Informe sobre aumento de casos de infección por Listeria monocytogenes en Santiago de Chile. Santiago de Chile: Unidad de Infectología de la Clínica Alemana. 16/06/2008. Access date 26/05/2013” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  26. ^ Ministerio de Salud de Chile. Informe Listeriosis. 25/08/2009. Access date 26/05/2013.[liên kết hỏng]
  27. ^ Trifonov, Vladimir; Khiabanian, Hossein; Rabadan, Raul (ngày 9 tháng 7 năm 2009). “Geographic Dependence, Surveillance, and Origins of the 2009 Influenza A (H1N1) Virus”. New England Journal of Medicine. 361 (2): 115–119. doi:10.1056/NEJMp0904572. PMID 19474418. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2010.
  28. ^ “Health crisis in Haiti enters a deadly new phase”. ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  29. ^ Commissioner, Office of the. “Public Health Focus - Bisphenol A (BPA): Use in Food Contact Application”.
  30. ^ Martin Mittelstaedt. Canada first to declare bisphenol A toxic. Globe and Mail (Canada). ngày 13 tháng 10 năm 2010 [archived 2012-01-02; Retrieved 2018-08-30].
  31. ^ “Japan's other health crisis”.
  32. ^ “European Commission - Health and Consumers Directorate General - ngày 2 tháng 6 năm 2011” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  33. ^ “European Commission - PRESS RELEASES - Press release - Medical devices: European Commission asks for further scientific study and draws first lessons from the recent fraud on breast implants”.
  34. ^ “Información sobre las prótesis mamarias Poly Implant PIP. Agencia Española de Medicamentos y Productos Sanitarios. 02/03/2012”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  35. ^ Team, WHO Ebola Response (ngày 16 tháng 10 năm 2014). “Ebola Virus Disease in West Africa — The First 9 Months of the Epidemic and Forward Projections”. 371 (16): 1481–1495. doi:10.1056/NEJMoa1411100. PMC 4235004. PMID 25244186 – qua Taylor and Francis+NEJM. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  36. ^ Farrar, Jeremy J.; Piot, Peter (ngày 16 tháng 10 năm 2014). “The Ebola Emergency — Immediate Action, Ongoing Strategy”. 371 (16): 1545–1546. doi:10.1056/NEJMe1411471. PMID 25244185 – qua Taylor and Francis+NEJM. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  37. ^ “PAHO WHO - Zika virus infection - Geographic Distribution”.
  38. ^ “Zika virus set to spread across Americas, spurring vaccine hunt”. ngày 26 tháng 1 năm 2017 – qua Reuters.
  39. ^ “Health Alert Network (HAN). Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Atlanta. 2011/08/29”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2011.
  40. ^ Valencia R, Román E, García-León FJ, et al. Sistemas de alerta: una prioridad de la vigilancia epidemiológica. Gac Sanit. 2003;17:520–2.
  41. ^ Fernández K, Ciotti M, Kaiser R. La Unión Europea ante las crisis sanitarias. Rev Adm Sanit. 2006; 4:425–35.
  42. ^ Abouzhr C, Adjei S, Kanchanachitra C. From data to policy: good practices and cautionary tales. Lancet. 2007; 369:1039–46.
  43. ^ “Risk Communication- Gateway to Health Communication - CDC”.
  44. ^ www.quodem.com, Quodem Consultores S.L. “El Sistema Sanitario ante situaciones de crisis”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  45. ^ Lamata F. Crisis sanitaria y respuesta política. Rev Adm Sanit. 2006; 4:401–6.
  46. ^ Spiegel PB, Le P, Ververs MT, et al. Occurrence and overlap of natural disasters, complex emergencies and epidemics during the past decade(1995–2004). Conflict Health. 2007; 1:2.
  47. ^ “What does a health crisis look like? See Houston - USATODAY.com”.
  48. ^ “Gérvas J, Hernández-Aguado I, et al. Successes and failures in the management of public health crisis in Spain. Gac Sanit. 2009;23(1):67–71” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  49. ^ Weinstein RA. Planning for epidemics--the lessons of SARS. N Engl J Med. 2004; 350(23):2332-4.
  50. ^ Wells, Paul Krugman and Robin (ngày 23 tháng 3 năm 2006). “The Health Care Crisis and What to Do About It” – qua The New York Review of Books.
  51. ^ “Gérvas J, Hernández I. El eterno retorno de las crisis sanitarias. El País. 22/05/2007” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2012.