Kim Bomsori (Tiếng Hàn김봄소리, sinh ngày 13 tháng 12 năm 1989) là một nghệ sĩ vĩ cầm dòng nhạc cổ điển người Hàn Quốc.[1][2][3] Cô biểu diễn trong các buổi hòa nhạc trên khắp thế giới với tư cách là một nghệ sĩ thu âm và nghệ sĩ độc tấu với các dàn nhạc và nhạc trưởng hàng đầu.

Kim Bomsori
Thông tin nghệ sĩ
Tên bản ngữ김봄소리
Sinh13 tháng 12, 1989 (34 tuổi)
Daegu, Hàn Quốc
Thể loạiCổ điển
Hãng đĩaWarner Classics, Deutsche Grammophon
Websitewww.bomsorikim.com

Với tư cách một nghệ sĩ vĩ cầm, Bomsori đã giành được nhiều giải thưởng tại mười cuộc thi vĩ cầm quốc tế, bao gồm Tchaikovsky,[4] Queen Elisabeth,[5] ARD,[6] Sibelius,[7] Montreal,[8] Sendai,[9] Wieniawski,[10] Joachim,[11] Trung Quốc (Thanh Đảo),[12] và Schoenfeld.[13] Cô cũng hợp tác với các hãng thu âm lớn như Deutsche Grammophon[14]Warner Classics.[15] Cô hiện đang chơi cây đàn của J.B. Guadagnini Turin chế tác từ năm 1744, được mượn từ quỹ văn hóa Kumho Asiana.[16]

Cuộc sống ban đầu và giáo dục âm nhạc sửa

Bomsori sinh ra tại Daegu (Hàn Quốc), vào ngày 13 tháng 12 năm 1989. Lần đầu tiên cô được cầm cây đàn vĩ cầm là khi mới 5 tuổi. Sau đó, cô chuyển đến Seoul để theo học Trường Nghệ thuật Yewon.

Bomsori lấy bằng Cử nhân tại Đại học Quốc gia Seoul dưới sự dẫn dắt của nghệ sĩ Young Uck Kim, và lấy bằng Thạc sĩ cùng Bằng nghệ sĩ tại Trường Juilliard dưới sự dẫn dắt của Sylvia Rosenberg và Ronald Copes với tư cách là người nhận học bổng toàn phần.[1]

Sự nghiệp âm nhạc sửa

Là một nghệ sĩ độc tấu, cô đã xuất hiện tại nhiều hội trường cũng như các nhà hát lớn trên toàn thế giới, chẳng hạn như Carnegie Hall, Lincoln Center, David Geffen HallAlice Tully HallNew York, Musikverein Golden HallViên, Tchaikovsky Hall ở Moscow, Philharmonia Hall ở St.Petersburg, Slovak Radio Concert HallBratislava, Finlandia HallHelsinki,...

Qua đó, Bomsori cũng đã biểu diễn với nhiều dàn nhạc lớm chẳng hạn như Dàn nhạc giao hưởng New York, Dàn nhạc giao hưởng Bayerischer Rundfunk, Dàn nhạc giao hưởng Moscow,...[1][2]

Bomsori đã xuất hiện ở rất nhiều lễ hội, chẳng hạn như Lucerne,[17] Rheingau Musik Festival, Heidelberger Frühling,[18] Gstaad Festival, Dvořák Festival (Rudolfinum tại Prague).

Năm 2019, cô là nghệ sĩ độc tấu thường xuyên tại dàn nhạc giao hưởng Poznań[19] và xuất hiện với tư các nghệ sĩ tư gia tại Lễ hội Iserlohn Musik ở Đức.[20]

Thu âm sửa

 
Kim Bomsori trong một buổi biểu diễn

Vào năm 2017, Warner Classics đã phát hành album đầu tay của Bomsori là Wieniawski/Shostakovich với Jacek Kaspszyk là nhạc trưởng và Dàn nhạc giao hưởng Warsaw, bao gồm Bản concerto cho vĩ cầm số 2 của Wieniawski và Bản concerto cho vĩ cầm số 1 của Shostakovich.[15] Tạp chí Âm nhạc của BBC ca ngợi cách chơi của cô là "tập trung âm điệu và có lực đẩy vĩ nhịp nhàng mà mạnh mẽ", và tạp chí The Strad cho rằng "Tôi không thể nhớ lần cuối cùng tôi thưởng thức bản concerto này nhiều như thế nào." Năm 2018, album đầu tay của cô được đề cử cho Giải thưởng Âm nhạc Frederyk ở hạng mục Album của năm - Âm nhạc giao hưởng.[21]

Năm 2019, Deutsche Grammophon phát hành album thứ hai mang tên Faure, Debussy, Szymanowski, Chopin của cô cùng với nghệ sĩ dương cầm Rafał Blechacz.[14] Tạp chí Gramophone ca ngợi cách chơi của cô là "tập trung và đam mê". Năm 2020, cô giành được Giải thưởng âm nhạc Frederyk đầu tiên cho hạng mục Album tiếng Ba Lan xuất sắc nhất ở nước ngoài.[22]

Giải thưởng và chứng nhận sửa

Liên kết ngoài sửa

Chú thích sửa

  1. ^ a b c “Official Biography”. Bomsori Kim. Liu Kotow International Management & Promotion. 13 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2008.
  2. ^ a b “VC Artist, Bomsori Kim”. The Violin Channel. 13 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ Manheim, James. Bomsori Kim, Biography trên AllMusic
  4. ^ a b “TCH15 Prizewinners”. Medici. 1 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ Bernadette Beyne (31 tháng 5 năm 2015). “Concours Reine Elisabeth : les resultats”. Crescendo Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  6. ^ “Preistrager Violine des Internationalen Musikwettbewerbs der ARD” (PDF). ARD-Musikwettbewerb. 26 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  7. ^ a b “Jean Sibelius Viulukilpailu Finals”. 25 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
  8. ^ a b c “CMIM finalists” (PDF). Concours Musical International de Montréal. 2 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  9. ^ a b “The 4th SIMC Violin Section”. Secretariat of Sendai International Music Competition. 14 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  10. ^ a b “Bomsori Kim (Korea) – 2nd Prize Winner of 15th International Henryk Wieniawski Violin Competition (2016)”. Henryk Wieniawski Musical Society. 9 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  11. ^ a b “JJV Hannover Prize Winners”. JJV Hannover. 26 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  12. ^ a b Liu Fang (27 tháng 10 năm 2011). “3rd China International Violin Competition,Qingdao”. ChinaCulture.org. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  13. ^ a b c “Alice Eleonore Schoenfeld International String Competition 2016 Announcement of the Award Winners” (PDF). Schoenfeld International Music Society. 11 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  14. ^ a b “Debussy, Faure, Szymanowski, Chopin – Rafal Blechacz/Bomsori Kim”. Amazon. 18 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  15. ^ a b “Wieniawski & Shostakovich: Bomsori Kim & Warsaw Philharmonic”. Amazon. 27 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  16. ^ Jinho Shin (11 tháng 4 năm 2013). “The Kumho Cultural Foundation loans to Kim Bom-sori, a high-end musical instrument”. Kyunghyang. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  17. ^ “Bomsori Kim/Michail Lifits”. Lucerne Festival. 16 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  18. ^ “Bomsori Kim & Rafał Blechacz”. Heidelberger Frühling. 21 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ “Orchestra of Poznań Philharmonic”. Filharmonia Poznańska. 21 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  20. ^ “Bomsori Kim, 2019 Internationale Herbsttage für Musik”. Stadt Iserlohn. 28 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  21. ^ a b “Fryderyki 2018 Nominee” (PDF). Fryderyk 2018. 25 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  22. ^ a b “FRYDERYK 2020, NOMINOWANI 2020”. fryderyki.pl. 3 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  23. ^ Junhyub Lee (17 tháng 10 năm 2018). “The Ministry of Culture, Sports and Tourism-Announcement of Contributors to the Development of Culture and Arts 2018”. Ministry of Culture, Sports and Tourism. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  24. ^ Jihyun Park (23 tháng 1 năm 2018). “Forbes Korea Power Leader 2030”. Jmagazine. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  25. ^ Mijung Kim (21 tháng 1 năm 2020). “2019 Korean Music Award Nominee”. JBNews. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  26. ^ Kwangho Song (14 tháng 4 năm 2020). “Violinist Bomsori Kim wins G.rium Artist Award”. YNA. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.