Kyle Edmund
Kyle Steven Edmund (sinh ngày 8 tháng 1 năm 1995) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Anh Quốc. Anh là một tay vợt trong top 30 và là tay vợt nam Anh Quốc số 1 kể từ tháng 3 năm 2018.[7]
![]() Edmund tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2016 | |
Tên đầy đủ | Kyle Edmund |
---|---|
Quốc tịch | ![]() |
Nơi cư trú | Nassau, Bahamas[1] |
Sinh | 8 tháng 1, 1995 Johannesburg, Nam Phi |
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) |
Lên chuyên nghiệp | 2011 |
Tay thuận | Tay phải (hai tay trái tay) |
Huấn luyện viên | Richard Plews (2005–2008) John Black (2009–2011) Colin Beecher (2011–2014)[2] Greg Rusedski (2013,[3] 2014) James Trotman (2014–2015) Ryan Jones (2016–2017)[4] Mark Hilton (2017–)[5] Fredrik Rosengren (2017–)[6] |
Tiền thưởng | $4,718,403 |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 95–93 (50.53%) |
Số danh hiệu | 1 |
Thứ hạng cao nhất | Số 14 (8 tháng 10 năm 2018) |
Thứ hạng hiện tại | Số 30 (27 tháng 5 năm 2019) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | BK (2018) |
Pháp mở rộng | V3 (2017, 2018) |
Wimbledon | V3 (2018) |
Mỹ Mở rộng | V4 (2016) |
Các giải khác | |
Thế vận hội | V2 (2016) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 10–19 (34.48%) |
Số danh hiệu | 1 |
Thứ hạng cao nhất | Số 146 (27 tháng 5 năm 2019) |
Thứ hạng hiện tại | Số 146 (27 tháng 5 năm 2019) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Wimbledon | V1 (2013, 2014, 2015, 2016, 2017) |
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam | |
Wimbledon | V1 (2013) |
Giải đồng đội | |
Davis Cup | VĐ (2015) |
Cập nhật lần cuối: tính đến ngày 27 tháng 5 năm 2019[cập nhật]. |
Edmund đã vào vòng bán kết Giải quần vợt Úc Mở rộng, và là tay vợt nam thứ sáu của Anh Quốc vào vòng bán kết đơn một giải đấu lớn trong Kỷ nguyên Mở.[8] Anh giành danh hiệu ATP Tour đầu tiên tại Antwerp vào tháng 10 năm 2018.[9] Edmund lần đầu ra mắt Davis Cup trong trận chung kết năm 2015, trước Bỉ, với Anh Quốc vô địch giải đấu lần đầu tiên sau 79 năm. Đội tuyển Davis Cup giành được giải thưởng BBC Sports Personality Team of the Year Award 2015.[10]
Anh đã giành được 2 danh hiệu đôi Grand Slam trẻ, tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2012 và Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2013, cả hai đều cùng với tay vợt người Bồ Đào Nha Frederico Ferreira Silva.[11] Edmund là một thành viên của Anh Quốc vô địch Davis Cup Trẻ lần đầu tiên vào năm 2011.[12]
Tham khảoSửa đổi
- ^ Newbery, Piers (ngày 23 tháng 1 năm 2018). “Australian Open 2018: The making of Kyle Edmund”. BBC Sport. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Greg Rusedski to coach Great Britain youngster Kyle Edmund – BBC Sport”. BBC Sport. ngày 22 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Young Kyle Edmund May Provide Glimpse of the Future of British Tennis”. ngày 5 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Andy Murray showing Davis Cup teammate Kyle Edmund value of hard work”. ESPN. ngày 3 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Kyle Edmund's US Open ends in pain and frustration as he retires hurt against Denis Shapovalov”. Independent. ngày 1 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Kyle Edmund hires new coach Fredrik Rosengren then beats David Ferrer in Vienna”. Times. ngày 24 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Live ATP Ranking”. live-tennis.eu. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Australian Open 2018: Kyle Edmund stuns No 3 seed Grigor Dimitrov to reach semi-finals”. Independent. ngày 23 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Emotional Edmund Captures First Trophy In Antwerp | ATP World Tour | Tennis”. ATP World Tour (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Sports Personality: Britain's Davis Cup winners take BBC award”. BBC Sport. ngày 20 tháng 12 năm 2015.
- ^ “US Open: Kyle Edmund wins boys' doubles title”. ngày 9 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Great Britain win Junior Davis Cup title for first time”. BBC Sport. ngày 2 tháng 10 năm 2011.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kyle Edmund. |
- Kyle Edmund trên trang chủ ATP (tiếng Anh)
- Kyle Edmund tại Liên đoàn quần vợt quốc tế
- Kyle Edmund tại Davis Cup